Danh sách câu hỏi ( Có 59,814 câu hỏi trên 1,197 trang )

Trong thí nghiệm xác định nhiệt hóa hơi riêng của nước, người ta cho một lượng nước vào một ấm đun có công suất định mức là P , rồi đặt lên cân điện tử. Cấp dòng điện xoay chiều cho ấm hoạt động đúng công suất định mức. Đun cho đến khi nước sôi, mở nắp ấm đun để nước bay hơi ra ngoài làm khối lượng nước trong ấm giảm dần. Khi thấy cân chỉ khối lượng \({m_0}({\rm{gam}})\) thì bắt đầu dùng đồng hồ đo thời gian. Sau thời gian 6 phút, người ta ghi nhận số chỉ của cân điện tử là \(m({\rm{gam}})\) với các số liệu được hiển thị như hình bên. a) Dụng cụ thí nghiệm cần có trong thí nghiệm này là: nguồn điện xoay chiều, ấm đun, cân điện tử, đồng hổ và nước. b) Muốn kết quả đo được chính xác hơn thi ta cần đóng nắp của ấm đun lại để tránh thất thoát nhiệt ra ngoài môi trường. c) Nhiệt hóa hơi riêng của nước đo được tử thí nghiệm này là \(2,64 \cdot {10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\) (kết quả đã làm tròn và lấy đến 3 chữ số có nghĩa). d) Theo lý thuyết thi nhiệt hóa hơi riêng của nước là \({2,3.10^6}\;{\rm{J}}/{\rm{kg}}\). Như vậy so với lý thuyết, trong quá trình thực hiện thí nghiệm này thì đã có phần nhiệt lượng là 41 kJ bị thất thoát.

Xem chi tiết 8 K lượt xem 2 tháng trước

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Phương pháp đổ muối lê̂n đường vào mùa đông là một kỹ thuật phổ biến để giåm nguy cơ tai nạn do băng tuyết trên đường, đặc biệt ở các khu vực có khí hậu lạnh. Cách làm này lợi dụng tính chất hạ nhiệt độ nóng chảy của băng, và nó phụ thuộc vào phần trăm khối lượng của muối có trong băng. Khi cho một lượng muối NaCl vào băng, các ion \({\rm{N}}{{\rm{a}}^ + }\)và \({\rm{C}}{{\rm{l}}^ - }\)sẽ làm gián đoạn cấu trúc mạng tinh thể của nước đá. Điều này dẫn đến việc các phân tử nước khó kết tinh lại thành băng, do đó cần nhiệt độ thấp hơn để nước đá có thể đông cứng lại. Hình 1 và Hình 2 lần lượt là đường biểu diễn sự phụ thuộc của nhiệt độ nóng chảy và của nhiệt nóng chảy riêng của băng vào phần trăm khối lượng của muối có trong băng.                  a) Khi băng có chứa muối thì nhiệt độ nóng chảy của nó sẽ lớn hơn 00C b) Khi phần trăm khối lượng của muối có trong băng càng lớn thì nhiệt độ nóng chảy và nhiệt nóng chảy riêng của băng đều giảm. c) Khi lấy thịt và cá từ tủ đông ra sử dụng, ta ngâm chúng vào trong chậu nước muối thì thịt và cá sẽ rã đông lâu hơn so với việc ta để chúng trong không khi. d) Giả sử ta cung cấp nhiệt lượng 650 kJ làm nóng chảy hoàn toàn một lượng bằng tại nhiệt độ nóng chảy của nó là -60C thì khối lượng muối có trong lượng băng này là 200 gam.

Xem chi tiết 542 lượt xem 2 tháng trước

Trong giờ thực hành đo độ lớn cảm ứng từ bằng "cân dòng điện" với việc bố trí thí nghiệm được thể hiện như trong Hình (dụng cụ thí nghiệm và các bước thí nghiệm lần lượt được liệt kê ở Bài 10 0=90°;L=0,08m;N=200 Lần \({\rm{I}}({\rm{A}})\) \({{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\) \({{\rm{F}}_2}(\;{\rm{N}})\) \({\rm{F}} = {{\rm{F}}_2} - {{\rm{F}}_1}(\;{\rm{N}})\) \({\rm{B}} = \frac{{\rm{F}}}{{{\rm{NIL}}}}({\rm{T}})\) 1 0,2 0,210 0,270     2 0,4 0,210 0,320     3 0,6 0,210 0,380     Trung bình         \(\overline {\rm{B}}  = \) Biết giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của các ampe kế lần lượt là 2 A và \(0,1\;{\rm{A}}\). a) Giá trị độ lớn cảm ứng từ thu được ở các lần đo có sự khác nhau do có sai số trong quá trình đo đạc, thu thập và xử lí số liệu. b) Giá trị trung bình của độ lớn cảm ứng từ thu được trong thí nghiệm này là \(0,0176\;{\rm{T}}\) (làm tròn đến 4 chữ số thập phân sau dấu phẩy). c) Trong quá trình điều chỉnh dòng điện, giá trị của cường độ dòng điện đọc được từ ampe kế có thể bằng \(0,25\;{\rm{A}}\). d) Kết quả phép đo cảm ứng từ thu được từ thí nghiệm trên biểu diễn là: \({\rm{B}} = 0,0179 \pm 0,0006\) (T) (làm tròn đến 4 chữ số thập phân sau dấu phẩy).

Xem chi tiết 93 lượt xem 2 tháng trước

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4 . Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai. Bóng đèn sợi đốt (bóng đèn dây tóc) còn gọi tắt là bóng đèn tròn, là loại bóng đèn trước đây được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đèn sợi đốt được người dân sử dụng để kích thích cây ra hoa trái vụ, thu hoạch được sản lượng cao hơn. Tuy nhiên, hiệu suất phát sáng của loại đèn này thấp, điện năng tiêu thụ nhiều, gây lãng phí nên ngày nay đèn này đã được thay thế bởi các loại đèn tiết kiệm năng lượng hơn như đèn LED, Compact,. Bộ phận chính của đèn sợi đốt gồm: sợi đốt làm bằng Wolfram, chịu được nhiệt độ cao; bóng thuỷ tinh làm bằng thuỷ tinh chịu nhiệt, bên trong được bơm khí trơ ở áp suất thấp. a) Có thể sử dụng dây Đồng để làm sợi đốt thay cho Wolfram giúp tăng độ sáng của bóng đèn. b) Coi thuỷ tinh dãn nở không đáng kể, thể tích khí trong bóng đèn coi như không đổi. Khi đèn sáng nhiệt độ của sợi đốt tăng cao làm nhiệt độ khí trong bóng đèn tăng lên làm cho áp suất khí bên trong bóng thủy tinh của đèn giảm xuống. c) Trong bóng thuỷ tinh cần phải bơm đầy khí trơ ở áp suất thấp để tránh đèn bị nổ trong quá trình sử dụng và giúp tăng tuổi thọ của đèn. d) Nhiệt độ khi đèn sáng có thể đạt tới 2600C, coi áp suất khí trong bóng đèn lúc đó bằng với áp suất khí quyển là 1 atm . Áp suất khí trong bóng đèn khi đèn chưa sáng ở nhiệt độ 250C xấp xỉ \(0,65\;{\rm{atm}}\).

Xem chi tiết 283 lượt xem 2 tháng trước