Danh sách câu hỏi

Có 11,844 câu hỏi trên 237 trang
1. Làm lạnh là quá trình tạo ra các điều kiện làm lạnh bằng cách loại bỏ hơi nóng. Người ta thường dùng quy trình này để bảo quản thức ăn và các mặt hàng dễ hư hỏng khác, bảo vệ con người khỏi các loại bệnh do thực phẩm gây ra. Bởi vì, vi khuẩn sẽ phát triển chậm hơn ở nhiệt độ thấp. Theo Live Science, phương phápbảo quản thực phẩm bằng cách làm lạnhđã có từ hàng ngàn năm nay, nhưng tủ lạnh hiện đại là một phát minh mới. Ngày nay, điện năng dùng cho tủ lạnh và điều hòa không khí chiếm gần 20% mức tiêu thụ năng lượng trên toàn thế giới. 2. Lịch sử của tủ lạnh Vào khoảng năm 1000 TCN, người Trung Quốc đã biết cắt và lưu trữ băng. 500 năm sau đó, người Ai Cập và Ấn Độ đã biết cách để tận dụng đêm lạnh làm nước đá. Các nền văn minh khác, chẳng hạn như người Hy Lạp, La Mã và Do Thái, đã biết lưu trữ tuyết trong hầm lò và bao phủ chúng bằng các loại vật liệu cách nhiệt. Thế kỷ 17, tại nhiều nơi ở châu Âu, người ta đã tìm ra nitrat hòa tan trong nước để làm mát và dùng để tạo ra băng. Trong thế kỷ 18, người châu Âu thu lượm băng vào mùa đông, cho muối vào, bọc băng trong vải flannel, và cất giữ dưới lòng đất. Băng sẽ không bị tan chảy trong nhiều tháng liền. Băng đá thậm chí còn được vận chuyển đến nhiều nơi trên thế giới. Khi không có băng, người ta dùng hầm mát hoặc đặt hàng hóa ở dưới nước; hoặc chế tạo thùng đá làm bằng gỗ, lót bằng thiếc, kẽm và vật liệu cách nhiệt. Khái niệm về cơ điện lạnhbắt đầu vào những năm 1720, khi William Cullen, một bác sĩ người Scotland, nhận thấy sự bay hơi có tác dụng làm mát. Ông đã chứng minh ý tưởng này vào năm 1748. Đến năm 1805, Oliver Evans, một nhà phát minh người Mỹ, đã thiết kế một chiếc máy làm lạnh sử dụng hơi nước thay vì chất lỏng. Năm 1820, nhà khoa học Anh Michael Faraday đã sử dụng amoniac hóa lỏng để làm mát. 3. Jacob Perkins, người làm việc với Evans, đã nhận được bằng sáng chế về chu kỳ nén hơi sử dụng amoniac hóa lỏng vào năm 1835. Ông được cho là "cha đẻ của tủ lạnh". Năm 1842, John Gorrie, một bác sỹ người Mỹ, cũng chế tạo một chiếc máy tương tự thiết kế của Evans. Gorrie đã dùng chiếc tủ lạnh của mình tạo ra băng, để làm mát cho các bệnh nhân bị sốt vàng da ở một bệnh viện Florida. Năm 1851, Gorrie nhận được bằng sáng chế đầu tiên của Mỹ về phương pháp làm ra băng nhân tạo. Ngoài ra, nhiều nhà sáng tạo trên thế giới đã tiếp tục phát triển ra những kỹ thuật mới hoặc cải thiện những kỹ thuật sẵn có để làm lạnh. Chẳng hạn như Ferdinand Carré, một kỹ sư người Pháp đã phát triển một tủ lạnh sử dụng hỗn hợp có chứa ammonia và nước vào năm 1859; hay Albert T. Marshall, nhà phát minh người Mỹ, đã sáng chế ra tủ lạnh cơ đầu tiên vào năm 1899; năm 1930, nhà vật lý nổi tiếng Albert Einstein được cấp bằng sáng chế tủ lạnh với ý tưởng tạo ra tủ lạnh thân thiện với môi trường, không phụ thuộc vào điện. 4. Tủ lạnh thương mại bắt đầu phổ biến vào cuối thế kỷ 19 nhờ sự phát triển của các nhà máy bia. Chiếc tủ lạnh đầu tiên được đã được đặt tại một nhà máy bia ở Brooklyn, New York, vào năm 1870. Bước sang thế kỷ 20, gần như tất cả các nhà máy bia đều có tủ lạnh. Ngành công nghiệp đóng gói thịt là ngành công nghiệp tiếp theo phổ biến với chiếc tủ lạnh đầu tiên được giới thiệu tại Chicago vào năm 1900. Gần 15 năm sau đó, gần như tất cả các nhà máy đóng gói thịt đều sử dụng tủ lạnh. Tủ lạnh được xem là vật dụng cần thiết trong các hộ gia đình vào những năm 1920, lúc đó, hơn 90% gia đình người Mỹ đã có tủ lạnh. Ngày nay, gần như tất cả mọi nhà tại Mỹ - 99% - đều có ít nhất 1 tủ lạnh, và khoảng 26% hộ gia đình Mỹ có hơn 1 chiếc tủ lạnh trong nhà, theo báo cáo năm 2009 của Bộ Năng lượng Mỹ. Tủ lạnh ngày nay hoạt động cũng giống như tủ lạnh hơn 100 năm trước: đó là bằng cách bay hơi chất lỏng. Các chất làm lạnh, các hóa chất lỏng được sử dụng để làm mát, làm bay hơi ở nhiệt độ thấp. Các chất lỏng được đẩy vào tủ lạnh qua các ống và bắt đầu bốc hơi. Khi chất lỏng bay hơi, chúng mang theo hơi nóng ra một cuộn dây bên ngoài tủ lạnh, nơi nhiệt được tỏa ra. Các khí này lại trở về một máy nén, ở đây, chúng lại trở thành chất lỏng, và chu kỳ này lặp đi lặp lại. 5. Tủ lạnh có an toàn không? Theo Cơ quan Bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA), tủ lạnh hồi đầu sử dụng các chất lỏng và chất khí dễ cháy, độc hại, phản ứng mạnh. Năm 1926, Thomas Midgley, một kỹ sư người Mỹ và là nhà hóa học, đã nghiên cứu các lựa chọn an toàn hơn cho tủ lạnh và thấy rằng các hợp chất có chứa florua có vẻ an toàn hơn. Chlorofluorocarbons (CFCs), do công ty DuPont bán ra, trở nên phổ biến, cho đến 50 năm sau, các hợp chất này bị phát hiện là có hại cho tầng ozone trong khí quyển. Theo Ủy ban Năng lượng California, hầu hết tủ lạnh sản xuất hiện nay sử dụng hydrofluorocarbons (HFCs), an toàn hơn so với CFC và nhiều lựa chọn khác, nhưng vẫn không phải là lý tưởng nhất. 6. Theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Mỹ, tủ lạnh giúp bảo quản thực phẩm an toàn, nhưng chỉ khi hoạt động ở nhiệt độ thích hợp. Khi tủ lạnh không đủ lạnh, vi khuẩn có hại trong thực phẩm dễ hư hỏng phát triển nhanh chóng và có thể gây ô nhiễm chéo thực phẩm, gây ra kích ứng nhẹ hoặc ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng nếu chúng ta ăn vào. FDA khuyến cáo nhiệt độ của tủ lạnh nên đặt ở mức cao nhất là 40 độ Fahrenheit (4,4 độ C); ngoài ra nước, thức ăn đổ ra phải được làm sạch kịp thời. 7. Công nghệ của tủ lạnh Ngày nay, tủ lạnh có 2 công nghệ làm lạnh. Thứ nhất, thông thường tủ lạnh dựa vào các máy nén lớn, phát sinh ra nhiều nhiệt và có thể khiến căn phòng để tủ lạnh dễ dàng nóng lên. Tuy nhiên, một công nghệ tủ lạnh mới là sử dụng toàn bộ bề mặt tủ lạnh, vì thế nó thải ra hơi nóng cực kỳ chậm, khiến nhiệt độ căn phòng hầu như không thay đổi và bề mặt tủ lạnh cũng rất mát khi chạm vào. Những tủ lạnh này còn có lợi ích là không dùng các chất liệu có hại và vận hành không gây ra tiếng ồn, cũng như có thể điều khiển chính xác hơn. Một loại tủ lạnh mới nữa là sử dụng nam châmđể giúp vận hành hoàn toàn im lặng, không rung và thân thiện với môi trường. Tủ lạnh nam châm sử dụng một khái niệm dựa trên hiệu ứng từ nhiệt, được phát hiện ra vào năm 1917 bởi Pierre Weiss và Auguste Piccard, hai nhà vật lý học người Pháp và Thụy Sỹ, và được nghiên cứu thêm bởi một nhóm các nhà khoa học đến từ Slovania và Đan Mạch vào năm 2015. Tủ lạnh từ tínhsử dụng lượng điện ít hơn 35% so với tủ lạnh truyền thống. (Nguồn: khoahoc.tv) Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Khám phá Kim tự tháp 1. Trong số những thành tựu văn minh tiêu biểu của thế giới cổ đại, kim tự tháp chính là công trình kỳ bí bậc nhất. Hàng nghìn năm đã trôi qua, mặc dù trình độ văn minh của nhân loại đã có những phát triển vượt bậc, song khi nghiên cứu về các kim tự tháp có thể thấy những gì người Ai Cập cổ đại để lại vẫn còn là bí ẩn mà khoa học không dễ giải thích.2. Kim tự tháp là cách gọi chung của các kiến trúc hình chóp có đáy là hình vuông với bốn mặt bên là tam giác đều. Ở Ai Cập đến nay người ta tìm ra 138 kim tự tháp. Tất cả đều được xây ở tả ngạn sông Nile, dòng sông dài nhất thế giới với hơn 6 nghìn km. Theo các nghiên cứu thì hệ thống kim tự tháp cũng chính là lăng mộ của những vị Pharaon (tước hiệu chỉ các vị vua của Ai Cập cổ đại). Ở đó không chỉ chứa xác ướp của các bậc quyền uy tối cao nhất thời bấy giờ mà còn có cả vàng bạc, thức ăn, đồ nội thất, thậm chí cả xác ướp của những người thân, quan chức và linh mục theo hầu. Nhiều nhà khảo cổ cũng đã khẳng định rằng, kim tự tháp là nơi các Pharaon… tiếp tục cuộc sống sau cái chết (theo quan niệm thời bấy giờ).3. Kheops là một trong những kim tự tháp lớn nhất ở Ai Cập và trên thế giới. Đây là công trình xây dựng làm lăng mộ cho Pharaon Kheops, cùng với hai kim tự tháp nhỏ hơn là Khafre và Menkaura. Kheops là một trong Bảy kỳ quan thế giới và là kỳ quan duy nhất còn tồn tại đến ngày nay.  4. Kim tự tháp Kheops được xây dựng vào khoảng thời gian từ năm 2580-2560 trước công nguyên. Khi mới hoàn thành, công trình này có chiều cao 149,6m. Theo ước tính, kim tự tháp Kheops được xây từ 2,3 triệu khối đá với tổng trọng lượng lên tới 5,9 triệu tấn. Dựa trên các tài liệu cổ và dựa trên ước tính khoa học cho biết, để có thể hoàn thành kim tự tháp này, số lượng nhân công dao động từ khoảng vài chục nghìn cho đến cả trăm nghìn người làm việc liên tục. Và theo ước tính, phải mất khoảng 20 năm để xây dựng xong một kim tự tháp. Điều này đồng nghĩa với việc có rất nhiều những kim tự tháp tại Ai Cập được xây dựng cùng một thời điểm để tiết kiệm thời gian.5. Các nhà nghiên cứu khám phá về kim tự tháp Ai Cập cũng đã chỉ ra rằng kim tự tháp Kheops và nhiều kim tự tháp khác đã được xây dựng trong thời gian “rực rỡ” nhất của nền văn minh Ai Cập thời cổ đại. Đây cũng được đánh giá là cấu trúc nhân tạo tráng lệ nhất trong lịch sử loài người và tồn tại bền vững cho đến hơn 4000 năm sau.6. Nghiên cứu cho thấy, các kim tháp tại Ai Cập được xây dựng từ các khối đá thiên nhiên nguyên khối, hoàn toàn không sử dụng các vật liệu liên kết như cách chúng ta dùng xi măng trong công nghệ xây dựng hiện đại. Các khối đá khổng lồ có khi nặng hàng chục tấn được đẽo gọt và ghép lại với nhau vô cùng vững chắc, hoàn hảo, trường tồn với thời gian và được liên kết với nhau hoàn toàn dựa trên trọng lượng của chúng. Loại đá này không phải được lấy ngay ở gần kim tự tháp mà một số trường hợp, phải được vận chuyển từ những địa điểm cách xa nơi xây dựng hàng trăm thậm chí hàng ngàn km. Và cách mà những người Ai Cập cổ đại vận chuyển những tảng đá nặng hàng tấn này vào những vị trí chính xác để hoàn thành kim tự tháp hiện còn là điều bí ẩn.7. Bên cạnh đó, còn phải kể đến sự hiểu biết đáng kinh ngạc về thiên văn, các chòm sao và các định hướng xuất sắc của người Ai Cập. Chỉ bằng cách quan sát các vì sao, họ đã định hướng một cách chính xác gần như tuyệt đối (sai số dưới 3 độ). Cụ thể, kim tự tháp Kheops quay mặt về đúng điểm Cực Bắc của Trái Đất. Đây cũng là công trình hướng về Cực Bắc chuẩn xác nhất hơn bất cứ công trình nào trên thế giới. Dù được xây dựng từ hàng ngàn năm trước, hướng của kim tự tháp Kheops chỉ lệch điểm Cực Bắc 0,05 độ.8. Kim tự tháp Kheops, kim tự tháp của Huni và kim tự tháp của Sneferu là ba kim tự tháp có cửa xoay ở lối ra vào. Cửa xoay ở kim tự tháp Kheops cân bằng tốt tới mức dù nặng tới 20 tấn, người bên trong có thể dễ dàng mở ra bằng cách đẩy nhẹ. Tuy nhiên, khi đóng lại, cánh cửa khít đến nỗi rất khó để nhận ra đó là cánh cửa.9. Cùng với đó, qua nghiên cứu của các nhà khoa học, sự phân bố nhiệt độ, lưu thông không khí trong tòa kiến trúc kiểu kim tự tháp khác hẳn trong các công trình xây dựng khác. Trong kim tự tháp, tốc độ bốc hơi của nước nhanh, khiến xác động vật dễ dàng biến thành xác khô không bị mục rữa. Không khí trong kim tự tháp khô hanh, nước bốc hơi phân tán nhanh, khó bám vào về mặt kim loại nên các vật thể kim loại không bị ôxy hóa gây sét gỉ. Không gian bên trong các kim tự tháp tại Ai Cập đảm bảo điều kiện hoàn hảo về nhiệt độ, độ ẩm… với nhiệt độ luôn ở mức khoảng 20 độ C để giúp bảo quản xác một cách tốt và hoàn hảo nhất. Đây được coi là sự vận dụng những hiểu biết về hiệu ứng nhiệt cùng một số yếu tố khác của người Ai Cập cổ đại mà cho đến nay khoa học vẫn chưa thể làm rõ.10. Về tỷ lệ kích thước của kim tự tháp, các nhà khoa học cho biết các kim tự tháp luôn có một tỷ lệ kích thước rất chuẩn dựa trên việc tính toán được số Pi, là tỷ lệ chuẩn và hiệu quả nhất để xây dựng những kiến trúc như thế này. Kim tự tháp cũng được làm chi li đến mức dù được ghép từ các khối đá lớn, riêng biệt nhưng chúng ta thậm chí không thể luồn một lưỡi dao sắc mảnh vào giữa hai phiến đá. Tại kim tự tháp Kheops, chiều cao chênh lệch giữa hai cạnh đối diện ở mức dưới 2cm.11. Mặc dù toàn bộ thể tích kim tự tháp là khá khổng lồ nhưng thể tích không gian bên trong chỉ chiếm một phần rất nhỏ, vì lẽ đó nên kim tự tháp gần như là một kiến trúc hoàn chỉnh và đó cũng chính là lý do công trình này có thể tồn tại sừng sững mấy ngàn năm.12. Đã có nhiều bộ phim giả tưởng cũng như các lời đồn cho rằng trong những kim tự tháp là hằng hà sa số những dòng chữ tượng hình ghi lại sự kiện và những mật truyền, lời nguyền của các bậc vua chúa ngày xưa đồng thời nhiều câu chuyện huyền bí được thêu dệt. Tuy nhiên điều này không có căn cứ xác thực và trong kim tự tháp Kheops, người ta không tìm thấy dấu vết của chữ tượng hình…  13. Ngày nay chúng ta có thể thấy các kim tự tháp có bề ngoài thô ráp, nhưng theo các nhà khoa học, sau khi xây dựng xong, người Ai Cập cổ đại đã bao phủ những tảng đá to bằng một lớp vật liệu làm từ đá vôi trắng có độ bóng cao để giúp kim tự tháp tỏa sáng khi ánh nắng mặt trời phản chiếu vào. Khi những kim tự tháp còn nguyên vẹn, đứng ở những ngọn núi của Israel, thậm chí là Mặt trăng cũng có thể nhìn thấy chúng phát sáng. Đó là lý do những người Ai Cập cổ mô tả kim tự tháp như là “Ikhet” hay “Ánh sáng rực rỡ”.14. Với sự phát triển của khảo cổ học và khoa học công nghệ, sự hiểu biết của con người về kim tự tháp đã bước sang giai đoạn mới. Gần đây, hai nhà khảo cổ học người Pháp đã sử dụng radar thám hiểm trên mặt đất để phát hiện ra rằng vẫn còn một căn phòng bí mật của người Hồi giáo trong Kim tự tháp Kheops (Khufu). Căn phòng này nằm dưới phòng của Nữ hoàng và không có lối đi nào được kết nối với nó. Vì xác ướp của Khufu vẫn chưa được phát hiện ra nên hai nhà khảo cổ tin rằng xác ướp của Khufu có khả năng được chôn cất trong căn phòng bí mật này.15. Qua hàng nghìn năm Kim tự tháp thực sự đã trở thành niềm tự hào của người dân Ai Cập và đồng thời đó cũng là nguồn cảm hứng chưa bao giờ vơi cạn đối với trí tò mò, khát khao khám phá, sáng tạo văn học nghệ thuật của con người. Sự vĩ đại của kim tự tháp đã thể hiện sự sáng tạo của người Ai Cập và cho đến nay, những bí ẩn của các kim tự tháp vẫn đang thách thức năng lực và trí tuệ của người đương đại./. (Nguồn: Gia Linh; consosukien.vn) Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
1. Thí nghiệm trên động vật được biết đến là phương pháp thử nghiệm giúp nghiên cứu và phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thuốc và các phương pháp điều trị bệnh trước khi áp dụng trên con người. Hãy cùng tìm hiểu về những lợi ích và bất lợi của thí nghiệm trên động vật để bạn có được góc nhìn đa chiều về vấn đề này. 2. Con người là một loài động vật thuộc lớp thú và là sản phẩm của quá trình tiến hóa như bao loài khác. Nhiều loài động vật trong lớp thú (như khỉ, thỏ, chuột, lợn, ...) có cấu tạo, quá trình sinh lí, bệnh tật tương tự như con người. Vì vậy, chọn động vật để thực hiện các thí nghiệm khoa học trước khi tác động trực tiếp lên con người là cần thiết để tránh các rủi ro không lường trước được. 3. Vậy, sử dụng động vật làm thí nghiệm có vai trò như thế nào? Thứ nhất, động vật là đối tượng rất phù hợp với nghiên cứu khoa học sinh học. Đa số động vật được dùng làm thí nghiệm thường có vòng đời ngắn, dễ nuôi. Chẳng hạn, chuột trong phòng thí nghiệm chỉ sống được hai đến ba năm, vì vậy các nhà nghiên cứu có thể nghiên cứu tác động của các phương pháp điều trị hoặc thao tác di truyền trong toàn bộ tuổi thọ hoặc qua nhiều thế hệ. Đây là điều không thể thực hiện được trên đối tượng là con người. Đối với nghiên cứu ung thư dài hạn, nhờ vào tuổi thọ ngắn mà chuột đặc biệt phù hợp với loại nghiên cứu này. 4. Thứ hai, hình thành và phát triển nhiều phương pháp điều trị mới. Gần như mọi đột phá y tế trong 100 năm qua đều có kết quả trực tiếp đến từ nghiên cứu sử dụng động vật. Nghiên cứu trên động vật cũng góp phần vào những tiến bộ lớn trong việc tìm hiểu và điều trị các tình trạng như ung thư vú, chấn thương não, bệnh bạch cầu ở trẻ em, bệnh xơ nang, sốt rét, ... và nhiều bệnh khác. 5. Thứ ba, động vật được sử dụng phổ biến trong các thử nghiệm tác dụng thuốc. Hệ thống sốngnhư con người và động vật là vô cùng phức tạp. Việc nghiên cứu thuốc lên tế bào đích trong đĩa thí nghiệm chỉ cho thấy tác động lên tế bào đơn lẻ, mà không cho thấy được tác động tổng thể lên các cơ quan và nhiều quá trình sinh lí trong một cơ thể thống nhất. Vì vậy, việc thử nghiệm tác dụng chính, tác dụng phụ và liều dùng của thuốc lên một cơ thể toàn vẹn là cần thiết và không thể thay thế. 6. Thứ tư, thí nghiệm trên động vật để đảm bảo độ an toàn sản phẩm về thực phẩm, mỹ phẩm dùng cho con người. Một số mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc sức khỏe phải được thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn trước khi sử dụng trên người. Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đồng ý việc sử dụng thử nghiệm trên động vật để đảm bảo an toàn khi sử dụng mỹ phẩm. 7. Ngoài những vai trò to lớn, việc sử dụng động vật làm thí nghiệm gây ra nhiều tranh cãi. Đặc biệt là trên khía cạnh chuẩn mực đạo đức, giá trị nhân văn của con người. Dưới góc nhìn về đạo đức, thí nghiệm trên động vật bị coi là tàn nhẫn và vô nhân đạo. Theo tổ chức Hội Nhân đạo Quốc tế (Humane Society International), động vật được sử dụng trong các thí nghiệm thường bị ép ăn, sống trong điều kiện thiếu thức ăn và nước, bị gây tổn thương để nghiên cứu quá trình chữa bệnh. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) đã báo cáo vào năm 2016 rằng có đến 71.370 động vật bị tổn thương nhưng không được dùng giảm đau, bao gồm 1.272 động vật linh trưởng, 5.771 con thỏ, 24.566 chuột lang và 33.280 chuột hamster. 8. Một ý kiến phản đối khác về việc sử dụng động vật làm thí nghiệm liên quan đến một số thuốc thử nghiệm thành công trên động vật nhưng không thành công ở người. Các thí nghiệm an toàn trên động vật không có nghĩa là an toàn với người. Việc sử dụng thuốc ngủ thalidomide vào những năm 1950 đã khiến 10.000 trẻ sơ sinh bị dị tật nghiêm trọng, dù đã được thử nghiệm đẩy đủ trên động vật trước khi phát hành rộng rãi. Thí nghiệm trên động vật về thuốc viêm khớp Vioxx cho thấy có tác dụng bảo vệ tim ở chuột, tuy nhiên loại thuốc này đã gây ra hơn 27.000 cơn đau tim và tử vong do tim đột ngột ở người trước khi bị rút khỏi thị trường. 9. Theo đánh giá tổng thể, thí nghiệm trên động vật mang đến lợi ích nghiên cứu khoa học, tuy nhiên cần có sự kiểm soát và sử dụng có mục đích. Bản thân động vật cũng có cảm xúc và có quyền được lựa chọn sống theo cách tạo hoá ban tặng. Do đó, việc sử dụng động vật cho mục đích nghiên cứu cần được kiểm tra, cân nhắc và xin phép trước khi thực hiện. Diễn đạt nào dưới đây thể hiện rõ nhất ý chính của bài đọc trên?