Danh sách câu hỏi

Có 11,844 câu hỏi trên 237 trang
Đọc văn bản dưới dây và trả lời câu hỏi: Dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh ung thư phổi 1. Tình trạng ho dai dẳng nhiều ngày không dứt, giảm cân đột ngột hay thở khò khè có thể là những dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư phổi thường bị bỏ qua. Ung thư phổi bắt đầu từ phổi, nhưng nó có thể di căn ra ngoài phổi đến các bộ phận khác nếu không được điều trị sớm. 2. Ở giai đoạn đầu, ung thư phổi có thể không tạo ra bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào và nhiều người không được chẩn đoán cho đến khi bệnh tiến triển nặng. Nhưng ở nhiều người, một số dấu hiệu ban đầu có thể xuất hiện. Tuy nhiên, những triệu chứng này nhẹ và rất phổ biến, có thể trùng lặp với các tình trạng khác. Vì vậy, điều quan trọng là nếu phát hiện bất thường, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. 3. Các triệu chứng ban đầu của ung thư phổi Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư phổi giai đoạn đầu được phát hiện sớm có thể giúp tầm soát cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh. 4. Ho không khỏi hoặc không giảm Bạn cần cảnh giác với cơn ho mới kéo dài. Ho do cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp sẽ hết sau một tuần hoặc lâu hơn chút, nhưng ho dai dẳng kéo dài có thể là triệu chứng của ung thư phổi. Ngoài ra, nếu bạn hút thuốc, cơn ho mạn tính thay đổi cũng có thể cảnh báo bệnh. Nếu bạn ho thường xuyên, sâu hoặc nghe khàn hơn, ho ra máu hoặc ra lượng chất nhầy bất thường, đây là thời điểm bạn nên đi khám. Ho không dứt, lâu khỏi là một trong những dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi. Ảnh: Medicalnewstoday. 5. Thay đổi nhịp thở hoặc thở khò khè Theo Healthline, khó thở hoặc thay đổi nhịp thở đột ngột cũng là những triệu chứng có thể xảy ra của ung thư phổi. Chúng xảy ra nếu ung thư phổi làm chặn hoặc thu hẹp đường thở, hoặc nếu chất lỏng từ khối u phổi tích tụ trong lồng ngực. Bạn nên chú ý tới cảm giác bị hẫng hoặc hụt hơi. Nếu cảm thấy khó thở sau khi leo cầu thang hoặc thực hiện các công việc nhẹ nhàng, bạn đừng bỏ qua nó. Khi đường thở bị co thắt, tắc nghẽn hoặc viêm, phổi có thể tạo ra tiếng thở khò khè hoặc tiếng rít khi bạn thở. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân lành tính và dễ điều trị. Thở khò khè có thể là triệu chứng của hen suyễn, dị ứng hoặc ung thư phổi. Vì vậy, đây là lý do bạn cần đi khám để được chẩn đoán chính xác. 6. Đau cơ thể Ung thư phổi có thể gây ra các cơn đau ở ngực, vai hoặc lưng. Cảm giác đau nhức có thể không liên quan triệu chứng ho. Bạn nên cho bác sĩ biết nếu thấy đau ngực, dù là đau nhói, âm ỉ, liên tục hay ngắt quãng. Bạn cũng nên lưu ý xem nó chỉ giới hạn ở khu vực cụ thể hay xảy ra trên toàn bộ ngực. Khi ung thư phổi gây ra đau ngực, cảm giác khó chịu có thể do các hạch bạch huyết giãn nở hoặc di căn đến thành ngực, niêm mạc xung quanh phổi, được gọi là màng phổi hoặc xương sườn. Ung thư phổi đã di căn đến xương có thể gây đau ở lưng hoặc các vùng khác trên cơ thể. Đau xương thường nặng hơn vào ban đêm và tăng lên khi cử động. Nhức đầu có thể là dấu hiệu cho thấy ung thư phổi đã di căn đến não. Tuy nhiên, không phải tất cả cơn đau đầu đều liên quan vấn đề này. 7. Giọng nói trầm, khàn Theo Mayo Clinic, nếu bạn nghe thấy sự thay đổi đáng kể trong giọng nói của mình hoặc nếu ai đó nói rằng giọng nói của bạn nghe trầm, khàn hơn, hãy liên hệ với bác sĩ. Thông thường, cảm lạnh gây ra khàn giọng, nhưng triệu chứng này kéo dài có thể chỉ ra điều gì đó nghiêm trọng hơn xảy ra. Khàn giọng liên quan ung thư phổi có thể xảy ra khi khối u ảnh hưởng dây thần kinh điều khiển thanh quản, hoặc dây thanh. 8. Giảm cân đột ngột Đột nhiên giảm cân, từ 4,5 kg trở lên, có thể liên quan ung thư phổi hoặc loại ung thư khác. Khi bị ung thư, giảm cân có thể là do tế bào ung thư sử dụng năng lượng của cơ thể. Khối u này cũng làm tăng đột ngột sự trao đổi chất trong cơ thể và gây ra tình trạng trên. 9. Các triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối Trong giai đoạn tiến triển của ung thư phổi, khối u thường di căn đến các cơ quan khác, chẳng hạn xương hoặc não. Các triệu chứng của ung thư phổi giai đoạn cuối có thể bao gồm: Mệt mỏi, đau đớn, khó thở, ho dai dẳng, chán ăn. Theo Trung tâm Điều trị Ung thư Mỹ (CTCA), nếu ung thư phổi lan đến cơ quan khác, các triệu chứng phụ thuộc vào bộ phận của cơ thể đã bị di căn, cũng như kích thước và vị trí. Đôi khi, bệnh di căn có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, mặc dù khoảng 30-40% người bị ung thư phổi sẽ có các triệu chứng di căn. Nếu ung thư đã di căn đến xương, nó có thể gây ra đau nhức xương, thường ở đốt sống hoặc xương sườn. Các triệu chứng khác bao gồm gãy xương, táo bón hoặc giảm tỉnh táo do lượng canxi cao. Nếu gan bị ảnh hưởng, các triệu chứng có thể bao gồm buồn nôn, rất mệt mỏi, chướng bụng, sưng bàn chân và bàn tay do tích nước, da vàng hoặc ngứa. Nếu não hoặc tủy sống bị ảnh hưởng, các triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, mờ hoặc nhìn đôi, khó nói hoặc co giật. Sưng bàn tay, chân có thể cảnh báo ung thư phổi di căn đến gan. Ảnh: Healthcentral. Ung thư phổi diễn tiến có thể gây ra các biến chứng nhất định, phổ biến nhất là hội chứng Horner và hội chứng tĩnh mạch chủ trên. 10. Hội chứng Horner: Xảy ra khi các khối u ở phần trên của phổi, được gọi là khối u đỉnh phổi, có thể ảnh hưởng dây thần kinh ở mặt và mắt. Các triệu chứng bao gồm: Mí mắt trên bị sụp xuống hoặc yếu đi; kích thước đồng tử hai bên lệch nhau; giảm tiết mồ hôi trên mặt; đau vai cực độ. 11. Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: Xảy ra khi các khối u ở phía trên bên phải của phổi có thể gây áp lực lên tĩnh mạch chủ trên, đây là tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu và cánh tay đến tim. Áp lực có thể khiến máu lưu thông trở lại trong tĩnh mạch. Các triệu chứng của hội chứng tĩnh mạch chủ trên có thể bao gồm: Sưng ở mặt, cổ, cánh tay và phần trên của ngực, đôi khi làm cho làn da chuyển sang màu đỏ xanh; đau đầu; chóng mặt hoặc mất ý thức. Điều quan trọng là bạn phải nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ bất thường nào vì hội chứng tĩnh mạch chủ trên có thể đe dọa tính mạng. (Nguồn: Zing.vn) Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Các loại biển chủng COVID-19 tính đến thời điểm hiện tại Virus SARS-CoV-2 đang là nỗi lo của toàn cầu khi chúng không ngừng thay đổi cấu trúc và hình thành nên các loại biến chủng COVID-19 mới. Bài viết sau đây sẽ gửi đến bạn đọc một số thông tin về các biến chủng COVID-19 này cũng như dấu hiệu chung nhận biết một người nhiễm SARS-CoV-2.1. Các loại biến chủng COVID-19 Virus SARS-CoV-2 là cụm từ chỉ một họ virus lớn gồm nhiều chủng loại, có khả năng gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, đường tiêu hóa và các bộ phận trong cơ thể, tác động tiêu cực đến sức khỏe, thậm chí là gây tử vong. Các loại biến chủng COVID-19 là thuật ngữ dùng để chỉ những loại virus có khác biệt đáng kể với các virus đồng loại của nó. Sự khác biệt này được biểu hiện cơ bản qua những khía cạnh sau: khả năng lây nhiễm, mức độ gây bệnh, mức độ chịu đựng đối với thuốc điều trị, vắc xin. Hiện nay, virus SARS-CoV-2 không ngừng biến đổi tạo nên những chủng mới gây khó khăn cho quá trình nghiên cứu, điều trị. Một số biến chủng mới nhất gần đây như: 2. Biến thể virus SARS-CoV-2 Alpha Biến thể Alpha hay còn có tên gọi khác là B.1.1.7, được phát hiện lần đầu tiên tại Vương quốc Anh. Đáng chú ý, đây được đánh giá là chủng virus đánh dấu sự bùng dịch trên toàn cầu vào cuối năm 2020. Theo nghiên cứu của các Nhà nghiên cứu tại Anh, chủng virus này có mức độ lây nhiễm cao hơn 70% so với một số chủng trước đó. Điều này tạo nên hồi chuông cảnh báo về mức độ nguy hiểm của chủng virus này.  Hiện nay có rất nhiều chủng virus với mức độ nguy hiểm khác nhau 3. Biến thể Nam Phi với tên gọi phổ biến là Belta Vào tháng 12 năm 2020, các nhà chức trách y tế Nam Phi công bố thêm một chủng virus SARS-CoV-2 mới mang tên Belta, kí hiệu B.1.351. Quá trình nghiên cứu các nhà khoa học đã khẳng định rằng, biến thể Belta này có thể nâng khả năng lây nhiễm lên cao gấp 1.5 lần so với biến thể Alpha. Loại biến thể này có ba đột biến gen là E484K, K417N, N501Y và chúng có khả năng vượt hàng rào bảo vệ một cách dễ dàng hơn, ngay cả khi đã tiêm vắc xin 4. Biển thế đến từ Brazil có tên Gamma (Dòng P.1.) Virus SARS-CoV-2 lần đầu tiên được phát hiện trên nhóm 4 người tại Nhật Bản sau khi trở về từ Brazil (theo tờ New York Times). Sau đó, số ca nhiễm do virus này không ngừng tăng nhanh và gây ra không ít nỗi kinh hoàng trên toàn thế  giới về tốc độ lây nhiễm. Ở biến chủng này có tồn tại một đoạn đột biến “độc đáo”, tạo nên một tốc độ lây lan, suy giảm sức khỏe người bệnh một cách nhanh chóng vượt trội. Thậm chí, chúng còn có thể gây tái nhiễm sau khi đã cho kết quả âm tính. Tuyệt đối không nên chủ quan trước sự biến đổi cấu trúc của virus SARS-CoV-2 5. Biến thể kép Delta có nguồn gốc từ Ấn Độ Biến thể Delta có kí hiệu là B.1.617.2, thường được gọi là biến thể kép nhằm nhấn mạnh mức độc nguy hiểm của chủng virus này. Hiện nay chúng đã xuất hiện ở rất nhiều nơi trên khắp thế giới và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề sức khỏe cũng như khả năng kiểm soát dịch bệnh của các quốc gia. Biến thể Delta có sức mạnh lây lan khủng khiếp hơn rất nhiều so với các chủng trước đó. Sức mạnh truyền nhiễm của chúng cũng ở mức cảnh báo. Đặc biệt, với khả năng hạn chế hình thành triệu chứng, việc truy vết các ca bệnh nhiễm virus này thường gặp nhiều khó khăn. Tải lượng virus Delta có thể tồn tại ở khoang mũi cao gấp 1.000 lần so với những chủng đã phát hiện trước đó. Đây cũng là một trong những nguyên nhân lý giải cho tốc độ lây lan của chủng Delta. 6. Biến chủng Lambda Giữa lúc các nghiên cứu về các loại biến chủng COVID-19 đang cho một kết quả khởi sắc thì biến chủng Lambda xuất hiện gây nên nhiều biến động. Chúng có kí hiệu là C.37 và có tính chất nguy hiểm cực kỳ lớn. Người nhiễm virus này có thể nhanh chóng rơi vào trạng thái nguy kịch, thậm chí là tử vong nếu có nhiều bệnh nền trước đó. Bên cạnh tiềm ẩn nguy cơ lây nhiễm cao, virus chủng Lambda còn có khả năng chống lại hệ thống miễn dịch. Các loại biến chủng COVID-19 ngày càng đa dạng với mức độ lây lan nhanh chóng 7. Biến chủng Epsilon Đây được xem là biến chủng mới nhất hiện nay, phát hiện lần đầu tiên tại Mỹ. Ở chủng mới này, chúng được chứng minh là có khả năng biến đổi tự động theo nhiều cách khác nhau nhằm tránh được lá chắn miễn dịch. Ngoài ra, những vấn đề liên quan khác vẫn đang được nghiên cứu. 8. Dấu hiệu nhận biết nguy cơ nhiễm virus SARS-CoV-2 Thực tế cho thấy rằng, không phải tất cả bệnh nhân nhiễm virus SARS-CoV-2 đều sẽ có những triệu chứng rõ ràng. Dấu hiệu nhận biết bệnh phổ biến nhất đó là ho và sốt. Tuy nhiên, những chủng COVID-19 gần đây khi xâm nhập vào cơ thể trong giai đoạn đầu hầu như không gây bất kỳ triệu chứng nào liên quan đến hệ hô hấp nhưng vẫn cho kết quả dương tính. Điều này gây ra rất nhiều khó khăn cho việc nhận biết, phân vùng và kiểm soát dịch bệnh. 9. Một số biểu hiện phổ biến khi virus SARS-CoV-2 xâm nhập là: - Sốt là một trong những triệu chứng phổ biến nhất khi một trong các loại biến chủng COVID-19 xâm nhập vào cơ thể. Tuy nhiên cần lưu ý rằng đây còn là dấu hiệu của một số bệnh lý khác như: cảm cúm, cảm lạnh... Thông thường, nhiệt độ cơ thể dao động từ 36.5 đến 37 độ tùy thuộc vào mỗi độ tuổi, tình trạng sức khỏe. Do đó, khi cơ thể trên 37.5 độ, nên được tư vấn để chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe. - Biểu hiện điển hiện mà hầu hết các chủng virus SARS-CoV-2 đều gây ra cho người bệnh đó là ho. Dấu hiệu này thường dễ gây nhầm lẫn với một số bệnh lý viêm đường hô hấp khác như cúm. Những cơn ho do loại virus này gây ra thường kèm theo biểu hiệu rát cổ nghiêm trọng, đau tức phần xương ức và xương ngực, cảm giác có vật lạ đè nặng ở cổ. - Mất vị giác và khứu giác cũng được xem là triệu chứng để nhận biết nhóm bệnh nguy hiểm này. Người bệnh khi ăn các loại thức ăn, thực phẩm không còn nhận diện rõ rệt được mùi vị, thậm chí mất cảm giác đối với món ăn đó. - Khi virus SARS-CoV-2 ủ bệnh đến một giai đoạn nhất định sẽ hình thành triệu chứng khó thở khi ho khan hoặc không. Ngoài ra, có thể đi kèm với những biểu hiện như: tức ngực, ngất xỉu, rối loạn cảm xúc, da mặt tái xanh, không thể hít thở sâu,... - Ở một số ít bệnh nhân còn xuất hiện tình trạng đau nhức cơ thể, ớn lạnh, có ảo giác hoặc rối loạn tiêu hóa. Cần phân biệt giữa dấu hiệu nhiễm COVID-19 với các bệnh lý thông thường 11. Các loại biển chủng COVID-19 trong thời gian tới có thể thay đổi và hình thành nên một số chủng mới trong điều kiện thuận lợi. Do đó, mỗi cá nhân cần là một chiến binh phòng bệnh, tuân thủ quy định của Bộ Y tế và các cấp chính quyền để có thể nhanh chóng kiểm soát được tình dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe bản thân. (Nguồn: Zing.vn) Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh Thông qua việc thực hiện nhiệm vụ thuộc Dự án “Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo thông qua nghiên cứu, khoa học và công nghệ - FIRST” do Bộ Khoa học và Công nghệ tài trợ, các nhà khoa học thuộc Trung tâm Công nghệ sinh học TP Hồ Chí Minh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Hồ Chí Minh) đã làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) và thương mại hóa thành công sản phẩm, góp phần chủ động nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất theo hướng công nghiệp. Loài sâm quý cần bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh (còn gọi là sâm Việt Nam) có tên khoa học là Panax vietnamensis Ha et Grushv., thuộc chi Nhân sâm - Panax, họ Ngũ Gia Bì - Araliaceae. Sâm mọc tập trung ở vùng núi Ngọc Linh (thuộc địa phận 2 tỉnh Quảng Nam và Kon Tum) và là 1 trong 4 loại sâm quý của đất nước. Nhiều nghiên cứu cho thấy, sâm Ngọc Linh không chỉ chứa nhiều saponin chính (G-Rb1, G-Rb2,    G-Rb3, G-Rc, G-Rd, G-Re, G-Rg1…) giống như trong sâm Triều Tiên, mà còn chứa thêm các saponin khung Dammaran có cấu trúc Ocotillol chưa tìm thấy ở sâm Triều Tiên. Kết quả nghiên cứu thân - rễ của sâm Ngọc Linh cho thấy, có hơn 52 hoạt chất saponin (Gingsenoside), trong đó có 26 hợp chất có cấu trúc hoá học đã biết và 26 saponin có cấu trúc mới không có trong các loại nhân sâm khác được đặt tên là Vina-ginsenoside-R1-R24. Đặc biệt, sâm Ngọc Linh chứa chất Majonoside-R2 - là saponin nhóm Ocotillol chiếm hơn nửa tổng hàm lượng saponin của sâm Ngọc Linh và là nhóm chất có tác dụng quyết định đến chất lượng loài sâm Việt. Ngoài thành phần saponin, sâm Ngọc Linh còn chứa 17 thành phần acid béo, 18 acid amin, 20 nguyên tố vi lượng và các hợp chất sterol, cụ thể là β-sitosterol và daucosterin (β-sitosteryl-3-O-β- D-glucopyranosid). Trong củ và rễ sâm còn chứa các hợp chất glucid như đường tự do, đường toàn phần, tinh dầu, vitamin C… Những kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm sâm Ngọc Linh đã chứng minh, sâm Ngọc Linh có tác dụng chống stress, kích thích hệ miễn dịch, chống ôxy hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế bào gan... Đặc biệt, sâm Ngọc Linh có một số tính năng mà sâm khác không thể có như tính kháng khuẩn, chống trầm cảm, hiệu lực tốt với thuốc kháng sinh, thuốc điều trị bệnh tiểu đường... Chính vì những đặc tính quý hiếm này, sâm Ngọc Linh đang trở thành đối tượng săn tìm, bị khai thác, mua bán, sử dụng một cách khó kiểm soát. Những năm gần đây đang nổi lên xu hướng ứng dụng công nghệ nuôi cấy sinh khối tế bào để sản xuất các hợp chất thứ cấp quan trọng trong ngành dược thay thế phương pháp truyền thống chiết xuất từ cây trồng cho hiệu quả thấp, có thể dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng một số loài như Taxus brevifolia, Podophyllum hexandrum và gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái. Tuy nhiên, việc sản xuất các hoạt chất thứ cấp bằng phương pháp nuôi cấy tế bào vẫn còn một số tồn tại, như dòng tế bào không ổn định, năng suất thấp và cần bổ sung chất dinh dưỡng vào môi trường nuôi cấy… Do vậy, hướng mới để sản xuất các hoạt chất thứ cấp là nuôi cấy rễ tóc. Làm chủ công nghệ bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh Ở Việt Nam, Trung tâm Công nghệ sinh học TP Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên nghiên cứu thành công việc nghiên cứu tạo rễ tóc và phân tích các hợp chất thứ cấp sâm Ngọc Linh trên cơ sở hợp tác với Trường Đại học Picardie Julles Verne (Pháp). Kết quả là đã tạo ra những dòng rễ tái sinh tốt, sinh trưởng mạnh trên môi trường thạch rắn và lỏng lắc. Tuy nhiên, để làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh và thương mại hóa sản phẩm đòi hỏi phải có sự liên kết, phối hợp giữa các nhà nghiên cứu công nghệ sinh học thực vật, hoá hữu cơ, dược và nhà sản xuất, nhà kinh doanh để tạo ra chuỗi khép kín từ khâu sản xuất nguyên liệu đến khâu cung cấp ra thị trường. Chuỗi liên kết này giúp cho kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào thực tế sản xuất và thương mại hoá sản phẩm, góp phần kết nối cung - cầu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh đã đạt được, năm 2018, Trung tâm Công nghệ sinh học TP Hồ Chí Minh đã đề xuất và được Ban Quản lý Dự án FIRST phê duyệt thực hiện tiểu dự án: “Làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) và thương mại hóa sản phẩm” để sản xuất sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh quy mô công nghiệp, mang lại lợi ích kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc sức khỏe con nguời. Sau 2 năm triển khai thực hiện, dự án đã: 1) Xây dựng thành công quy trình công nghệ nuôi cấy rễ tóc sâm Ngọc Linh ở quy mô công nghiệp trên các Bioreactor 20 lít; 2) Sản xuất được 1.527,4 kg rễ tóc - sinh khối tươi phục vụ sản xuất cao chiết dạng bán thành phẩm làm nguồn nguyên liệu sản xuất nước uống và viên nang, xây dựng tiêu chuẩn nguồn nguyên liệu; 3) Xây dựng thành công quy trình chiết xuất cao chiết bán thành phẩm. Kết quả phân tích, đánh giá tính an toàn và tác động tăng lực của cao chiết rễ tóc Sâm Ngọc Linh đều đạt các chỉ tiêu đối với thuốc có nguồn gốc dược liệu; 4) Bào chế được 30 kg cao chiết bán thành phẩm từ sinh khối rễ tóc sâm Ngọc Linh làm viên nang cứng; 5) Xây dựng thành công quy trình sản xuất thực phẩm chức năng dạng viên nang cứng đạt yêu cầu chất lượng sản phẩm theo quy định; 6) Xây dựng thành công quy trình sản xuất nước uống từ rễ tóc sâm Ngọc Linh; 7) Bào chế và sản xuất được 103.949 viên nang cứng, 11.000 bịch (túi) nước sâm uống; 8) Đăng ký bảo hộ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh… Hiện nay nhu cầu về sâm Ngọc Linh và các sản phẩm từ sâm Ngọc Linh ngày càng tăng, trong khi các phương pháp di thực và trồng sâm Ngọc Linh còn hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Do vậy, việc nghiên cứu phát triển phương pháp mới để chủ động sản xuất sâm sinh khối là rất cần thiết, góp phần đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về loại dược liệu quý, đồng thời xây dựng thương hiệu sâm Việt Nam. Với việc thực hiện thành công dự án nêu trên, Trung tâm Công nghệ sinh học TP Hồ Chí Minh đang hoàn thiện các quy trình sản xuất sinh khối, sản xuất cao chiết bán thành phẩm và các sản phẩm từ rễ tóc sâm Ngọc Linh để cung cấp ra thị trường; đồng thời sẵn sàng chuyển giao độc quyền hoặc từng phần cho các đơn vị đối tác để phát triển sản phẩm, đưa sản phẩm phục vụ sức khỏe con người (Nguồn: “Làm chủ quy trình công nghệ Bioreactor sản xuất rễ tóc sâm Ngọc Linh”; Lâm Vỹ Nguyên; Khoa học - Công nghệ và Đổi mới sáng tạo; Số 6 năm 2021). Diễn đạt nào dưới đây thể hiện rõ nhất ý chính của bài đọc trên?