Danh sách câu hỏi
Có 11,844 câu hỏi trên 237 trang
Nồng độ vitamin D trong máu có thể dự báo tình trạng sức khỏe tương lai và nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2
Nồng độ vitamin D trong máu có thể dự báo nguy cơ sức khỏe
1. Tình trạng thiếu vitamin D phổ biến ở người cao tuổi, đặc biệt là ở châu Âu. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng, thiếu hụt vitamin D có thể là nguyên nhân gây ra các bệnh như bệnh tim mạch, ung thư và loãng xương. Trong cơ thể con người có một số dạng hoặc chất chuyển hóa từ vitamin D. Tổng lượng chất chuyển hóa này thường được sử dụng để đánh giá tình trạng vitamin D của mỗi người, ví dụ như Prohormone, 25-dihydroxyvitamin D được chuyển đổi thành 1,25-dihydroxyvitamin D, đây được coi là dạng hoạt động của vitamin D trong cơ thể chúng ta. Hơn 99% các chất chuyển hóa vitamin D trong máu của chúng ta liên kết với protein, chỉ một phần rất nhỏ là tự do hoạt động sinh học.
2. Tiến sĩ Leen Antonio ở Bệnh viện Đại học KU Leuven (Bỉ) và cộng sự đã nghiên cứu xem liệu các chất chuyển hóa tự do của vitamin D có phải là những yếu tố dự báo sức khỏe hay không bằng cách sử dụng dữ liệu từ dự án Nghiên cứu Lão hóa Nam giới châu Âu, được thu thập từ 1.970 nam giới trong độ tuổi từ 40-79 từ năm 2003 đến 2005 cho thấy, tổng mức của các chất chuyển hóa vitamin D tự do và liên kết đều có liên quan đến nguy cơ tử vong.
Cũng theo tiến sĩ Antonio, hầu hết các nghiên cứu đều tập trung vào mối liên hệ giữa tổng mức 25-hydroxyvitamin D với bệnh tật và tỷ lệ tử vong ở người. Dữ liệu thu thập được cho thấy, cả mức 25-hydroxyvitamin D tự do và toàn phần đều là thước đo về nguy cơ sức khỏe trong tương lai ở nam giới.
Dự báo nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2
3. Theo các nhà nghiên cứu tại Trường Y tế Công cộng Đại học Harvard (HSPH), lượng vitamin D đầy đủ trong thời kỳ thiếu niên có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 khi trưởng thành lên tới 50%. Nếu được xác nhận trong các nghiên cứu tiếp theo, phát hiện này có thể khẳng định vai trò của việc bổ sung vitamin D trong việc ngăn ngừa bệnh tự miễn dịch nghiêm trọng ở người lớn. Kassandra Munger, một cộng sự nghiên cứu tại Khoa dinh dưỡng tại HSPH cho biết: “Thật ngạc nhiên khi một căn bệnh nghiêm trọng như bệnh tiểu đường type 2 có thể được ngăn ngừa bằng một biện pháp can thiệp đơn giản và an toàn”.
4. Các nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào mối liên hệ giữa sự thiếu hụt vitamin trong thời kỳ mang thai hoặc thời thơ ấu và nguy cơ phát triển bệnh trong thời thơ ấu. Một nghiên cứu khác ở những người trưởng thành trẻ tuổi đã phát hiện ra mối liên quan giữa mức độ cao của vitamin D và giảm nguy cơ mắc bệnh đa xơ cứng (một bệnh tự miễn dịch liên quan đến di truyền và dịch tễ học của bệnh tiểu đường type 2). Như vậy, không đủ vitamin D ở tuổi trưởng thành có thể là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với các bệnh tự miễn dịch nói chung.
5. Tiến sĩ Antonio giải thích, “những dữ liệu này khẳng định thêm rằng sự thiếu hụt vitamin D có liên quan đến tác động tiêu cực đến sức khỏe nói chung và có thể dự báo nguy cơ tử vong cao hơn”. Trong bệnh tiểu đường type 2 (từng được gọi là bệnh tiểu đường khởi phát vị thành niên hoặc bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin), hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và vô hiệu hóa vĩnh viễn các tế bào tạo ra insulin trong tuyến tụy.
6. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ, khoảng 5% trong số 25,8 triệu người ở Hoa Kỳ mắc bệnh tiểu đường type 2, khoảng 60% trường hợp tiểu đường type 2 xảy ra sau 20 tuổi. Các nhà khoa học đã thực hiện một nghiên cứu kiểm soát đối với các quân nhân Hoa Kỳ đang tại ngũ, sử dụng mẫu máu từ Kho lưu trữ Huyết thanh của Bộ Quốc phòng, nơi lưu trữ hơn 40 triệu mẫu được thu thập từ 8 triệu quân nhân và phụ nữ. Kết quả ghi nhận có 310 người mắc bệnh tiểu đường type 2 trong khoảng thời gian từ năm 1997 đến 2009. Nhóm nghiên cứu đã so sánh các mẫu máu được lấy trước khi bệnh khởi phát với mẫu của 613 người trong nhóm đối chứng. Họ phát hiện ra rằng, những thanh niên da trắng khỏe mạnh có nồng độ vitamin D trong huyết thanh cao (hơn 75 nmol/L) sẽ giảm khoảng một nửa nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường type 2 so với những người có mức vitamin D thấp (dưới 75 nmol/L).
7. Theo Giáo sư Alberto Ascherio, tác giả chính của nghiên cứu nêu trên, “nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 2 dường như tăng lên ngay cả ở mức vitamin D được coi là bình thường, điều đó cho thấy một tỷ lệ đáng kể dân số có thể phòng tránh được bệnh nếu bổ sung đủ lượng vitamin D”.
Ước tính có khoảng 1 tỷ người trên thế giới có hàm lượng vitamin D trong máu không đủ và sự thiếu hụt có thể gặp ở mọi sắc tộc và lứa tuổi. Mặc dù tiếp xúc với ánh nắng mặt trời là một nguồn cung cấp vitamin D tuyệt vời, nhưng kem chống nắng, quần áo, sắc tố da và mức độ bức xạ tia cực tím thấp hơn trong những tháng mùa đông cản trở quá trình sản xuất của nó. Do vậy cần bổ sung các thực phẩm có nguồn vitamin D dồi dào, chẳng hạn như cá hồi và sữa. Theo Bệnh viện Mayo Clinic ở Hoa Kỳ, mức cho phép hàng ngày được khuyến nghị là 600-800 IU mỗi ngày.
(Nguồn: ThS Nguyễn Tuấn; Tạp chí Khoa học và Công nghệ)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Tía tô - Một loại rau gia vị có tác dụng phòng chống SARS-CoV-2
1.Nghiên cứu mới đây trên Biomedical Journal cho thấy, chiết xuất từ lá Tía tô (một loại rau gia vị phổ biến đối với người dân Việt Nam) có khả năng phòng chống dịch bệnh Covid-19. Đây là tiền đề thúc đẩy thực hiện những nghiên cứu in vivo hoặc trên lâm sàng đối với chiết xuất lá Tía tô trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị Covid-19.
Hiện nay, số lượng người nhiễm SARS-CoV-2 vẫn tiếp tục tăng lên nhanh, trong đó khoảng 5-10% tổng ca nhiễm trở lên diễn biến nặng, nguy hiểm đến tính mạng, do đó rất cần những phương thuốc điều trị đặc hiệu. Theo Tổ chức Y tế thế giới, hoạt chất remdesivir được đánh giá là ứng cử viên sáng giá cho điều trị SARS-CoV-2. Một số quốc gia đã phê duyệt hoạt chất này để điều trị, tuy nhiên việc sử dụng nó ở dạng đơn, không làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong. Kỳ lạ thay khi nghiên cứu đánh giá tác dụng của chiết xuất lá Tía tô đối với SARS-CoV-2 một số nghiên cứu chỉ ra rằng, khi phối hợp chiết xuất này với hoạt chất remdesivir thì hiệu quả đã tăng rõ rệt.
2. Khả năng phòng chống dịch bệnh Covid-19 từ chiết xuất Tía tô
Mới đây, nghiên cứu của Wen-Fang Tang và cộng sự về đánh giá hiệu quả của chiết xuất lá Tía tô đối với SARS-CoV-2 đã được đăng tải trên Tạp chí Y khoa Hoa Kỳ. Nghiên cứu dựa trên 3 yếu tố: sự ức chế lây nhiễm của virus trong tế bào; tương tác của chiết xuất lá Tía tô trực tiếp với hạt virus thông qua xét nghiệm khử hoạt tính của virus; hiệu quả hiệp đồng tác dụng của chiết xuất lá Tía tô với hoạt chất remdesivir. Các thí nghiệm được tiến hành trên tế bào vero E6 và Calu-3 (dòng tế bào phế nang phổi) cho thấy:
Chiết xuất lá Tía tô có hoạt tính chống SARS-CoV-2 trên tế bào vero E6:chiết xuất lá tía tô với EC50là 0,12±0,06 mg/ml có khả năng ức chế SARS-CoV-2 trong tế bào Vero E6 với chỉ số chọn lọc là ∼40,65.
3. Chiết xuất lá Tía tô có thể nhắm mục tiêu vào giai đoạn đầu của chu kỳ nhiễm virus: đánh giá thời gian bổ sung thuốc để xác định giai đoạn mà thuốc ức chế trong chu kỳ nhân lên của virus, chiết xuất lá Tía tô sẽ được thêm vào ở 3 thời điểm: trước khi virus xâm nhập, trong quá trình virus hấp thụ, sau khi virus hấp phụ vào tế bào. Sau 24 giờ cho thấy, hoạt động ức chế virus diễn ra mạnh hơn khi bổ sung chiết xuất vào giai đoạn trước khi virus xâm nhập so với sau khi virus hấp thụ vào tế bào. Chiết xuất lá Tía tô ức chế sự hình thành mảng bám SARS-CoV-2 theo cách phụ thuộc liều lượng. Hoạt tính kháng virus của chiết xuất lá Tía tô tương tự như remdesivir ở mức độ ức chế hình thành mảng bám.
4. Chiết xuất lá Tía tô ức chế biểu hiện cytokine tiền viêm do virus gây ra: mục tiêu chính của SARS-CoV-2 là các tế bào biểu mô đường hô hấp và phổi. Do đó, hiệu quả kháng virus của chiết xuất lá Tía tô đã được đánh giá trên dòng tế bào phế nang phổi Calu-3 (dòng tế bào dễ bị nhiễm virus). Đúng như dự đoán, sự lây nhiễm SARS-CoV-2 diễn ra mạnh mẽ trong các tế bào Calu-3. Sự tổng hợp RNA và protein đã tăng lên rõ rệt sau 48 giờ virus hấp thụ, nhưng đều bị ức chế bởi cả remdesivir và chiết xuất lá Tía tô theo liều phụ thuộc. Chiết xuất lá Tía tô cũng làm giảm đáng kể sự giải phóng cytokine do virus gây ra và mức protein/RNA của virus trong dòng tế bào biểu mô phổi Calu-3 của người.
Chiết xuất lá Tía tô làm bất hoạt các phần tử virus và ngăn chặn sự xâm nhập của chúng vào tế bào chủ: thông qua thử nghiệm bất hoạt virus cho thấy, chiết xuất lá Tía tô có thể ức chế sự tổng hợp protein của virus và sự nhân lên của virus bằng cách trực tiếp ức chế sự xâm nhập của virus vào tế bào chủ. Do đó có hiệu quả diệt virus.
5. Có sự hiệp đồng tác dụng khi kết hợp giữa chiết xuất lá Tía tô và remdesivir: một thí nghiệm được thiết kế để đánh giá tương tác thuốc (thuốc giữa chiết xuất lá Tía tô và remdesivir) trên tế bào Vero E6 bị nhiễm SARS-CoV-2 cho thấy, việc kết hợp của chiết xuất lá Tía tô và hoạt chất remdesivir tạo ra sự hiệp đồng về tác dụng với điểm hiệp đồng là 14,98±5,84.
Những kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chiết xuất lá Tía tô có khả năng ức chế sự nhân lên của SARS-CoV-2 bằng cách bất hoạt virion. Mặc dù mới chỉ là nghiên cứu in vitro, nhưng chúng ta cũng thấy được sự nỗ lực của các nhà khoa học với mong muốn tìm kiếm những gì có sẵn, dễ tìm để phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Covid-19. Những dữ liệu trên là tiền đề thúc đẩy thực hiện những nghiên cứu in vivohoặc nghiên cứu trên lâm sàng đối với chiết xuất lá Tía tô trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị covid-19.
6. Sử dụng lá Tía tô trong phòng chống dịch bệnh Covid-19
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay, dùng Tía tô để phòng và chữa bệnh lúc này có lẽ là đơn giản, rẻ tiền và an toàn. Dưới đây là một số phương pháp dễ thực hiện có thể áp dụng:
Ăn trực tiếp:lá tía tô rửa sạch, ngâm nước muối pha loãng rồi vớt ra, để ráo nước, dùng như rau sống. Bên cạnh đó, có thể bổ sung lá Tía tô tươi để tăng thêm độ đậm đà trong một số món ăn như cháo, các món từ cà tím, đậu phụ…
Trà tía tô:thêm nước vào lá Tía tô cùng đường phèn, đun sôi, lọc phần nước để nguội và bổ sung thêm nước cốt chanh rồi sử dụng.
Thuốc uống, xông:sử dụng các vị thuốc như Kinh giới 12 g, lá Tía tô 12 g, Lá lốt 8 g, Bạc hà 10 g, Trần bì 6 g, Bạch chỉ 6 g, Kim ngân hoa 8 g. Có thể dùng tươi hoặc dang khô. Cho toàn bộ các vị thuốc trên vào nồi cùng 1 lít nước và đun sôi, để nhỏ lửa trong 5-10 phút. Đổ riêng ra 1 cốc 200 ml (để
uống), phần còn lại đổ ra bát sau đó xông vùng mặt trong thời gian 10-15 phút. Sau khi bát thuốc ấm, sử dụng nước vừa xông để lau và rửa mặt.
7. Bài thuốc Sâm tô tán trong phòng và hỗ trợ điều trị Covid-19: theo văn bản số 1306/BYT-YHCT ngày 17/3/2020 của Bộ Y tế về việc tăng cường phòng, chống bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-Cov-2 bằng thuốc và các phương pháp y học cổ truyền đã hướng dẫn sử dụng một số bài thuốc, trong đó có Sâm tô tán (hòa tễ cục phương) với công dụng phong khu hàn, tuyên khai phế vệ áp dụng tốt trong giai đoạn đầu (khởi phát) và những trường hợp F0 không có triệu chứng. Bài thuốc bao gồm: Đảng sâm 30 g, Tía tô 30 g, Cát căn 30 g, Tiền hồ 30 g, Bán hạ chế 30 g, Bạch linh 30 g, Trần bì 20 g, Cam thảo 20 g, Cát cánh 20 g, Chỉ xác (sao cám) 20 g, Mộc hương 20 g. Tất cả các vị thuốc trên tán bột hoặc dùng ở dạng thuốc thang sắc.
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
Đọc văn bản dưới dây và trả lời câu hỏi:
Dấu hiệu cảnh báo sớm bệnh ung thư phổi
1. Tình trạng ho dai dẳng nhiều ngày không dứt, giảm cân đột ngột hay thở khò khè có thể là những dấu hiệu ban đầu của bệnh ung thư phổi thường bị bỏ qua.
Ung thư phổi bắt đầu từ phổi, nhưng nó có thể di căn ra ngoài phổi đến các bộ phận khác nếu không được điều trị sớm.
2. Ở giai đoạn đầu, ung thư phổi có thể không tạo ra bất kỳ triệu chứng đáng chú ý nào và nhiều người không được chẩn đoán cho đến khi bệnh tiến triển nặng. Nhưng ở nhiều người, một số dấu hiệu ban đầu có thể xuất hiện.
Tuy nhiên, những triệu chứng này nhẹ và rất phổ biến, có thể trùng lặp với các tình trạng khác. Vì vậy, điều quan trọng là nếu phát hiện bất thường, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
3. Các triệu chứng ban đầu của ung thư phổi
Các dấu hiệu và triệu chứng ung thư phổi giai đoạn đầu được phát hiện sớm có thể giúp tầm soát cho những người có nguy cơ cao mắc bệnh.
4. Ho không khỏi hoặc không giảm
Bạn cần cảnh giác với cơn ho mới kéo dài. Ho do cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp sẽ hết sau một tuần hoặc lâu hơn chút, nhưng ho dai dẳng kéo dài có thể là triệu chứng của ung thư phổi.
Ngoài ra, nếu bạn hút thuốc, cơn ho mạn tính thay đổi cũng có thể cảnh báo bệnh. Nếu bạn ho thường xuyên, sâu hoặc nghe khàn hơn, ho ra máu hoặc ra lượng chất nhầy bất thường, đây là thời điểm bạn nên đi khám.
Ho không dứt, lâu khỏi là một trong những dấu hiệu cảnh báo ung thư phổi. Ảnh: Medicalnewstoday.
5. Thay đổi nhịp thở hoặc thở khò khè
Theo Healthline, khó thở hoặc thay đổi nhịp thở đột ngột cũng là những triệu chứng có thể xảy ra của ung thư phổi. Chúng xảy ra nếu ung thư phổi làm chặn hoặc thu hẹp đường thở, hoặc nếu chất lỏng từ khối u phổi tích tụ trong lồng ngực. Bạn nên chú ý tới cảm giác bị hẫng hoặc hụt hơi. Nếu cảm thấy khó thở sau khi leo cầu thang hoặc thực hiện các công việc nhẹ nhàng, bạn đừng bỏ qua nó.
Khi đường thở bị co thắt, tắc nghẽn hoặc viêm, phổi có thể tạo ra tiếng thở khò khè hoặc tiếng rít khi bạn thở. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân lành tính và dễ điều trị. Thở khò khè có thể là triệu chứng của hen suyễn, dị ứng hoặc ung thư phổi. Vì vậy, đây là lý do bạn cần đi khám để được chẩn đoán chính xác.
6. Đau cơ thể
Ung thư phổi có thể gây ra các cơn đau ở ngực, vai hoặc lưng. Cảm giác đau nhức có thể không liên quan triệu chứng ho. Bạn nên cho bác sĩ biết nếu thấy đau ngực, dù là đau nhói, âm ỉ, liên tục hay ngắt quãng. Bạn cũng nên lưu ý xem nó chỉ giới hạn ở khu vực cụ thể hay xảy ra trên toàn bộ ngực.
Khi ung thư phổi gây ra đau ngực, cảm giác khó chịu có thể do các hạch bạch huyết giãn nở hoặc di căn đến thành ngực, niêm mạc xung quanh phổi, được gọi là màng phổi hoặc xương sườn. Ung thư phổi đã di căn đến xương có thể gây đau ở lưng hoặc các vùng khác trên cơ thể. Đau xương thường nặng hơn vào ban đêm và tăng lên khi cử động.
Nhức đầu có thể là dấu hiệu cho thấy ung thư phổi đã di căn đến não. Tuy nhiên, không phải tất cả cơn đau đầu đều liên quan vấn đề này.
7. Giọng nói trầm, khàn
Theo Mayo Clinic, nếu bạn nghe thấy sự thay đổi đáng kể trong giọng nói của mình hoặc nếu ai đó nói rằng giọng nói của bạn nghe trầm, khàn hơn, hãy liên hệ với bác sĩ.
Thông thường, cảm lạnh gây ra khàn giọng, nhưng triệu chứng này kéo dài có thể chỉ ra điều gì đó nghiêm trọng hơn xảy ra. Khàn giọng liên quan ung thư phổi có thể xảy ra khi khối u ảnh hưởng dây thần kinh điều khiển thanh quản, hoặc dây thanh.
8. Giảm cân đột ngột
Đột nhiên giảm cân, từ 4,5 kg trở lên, có thể liên quan ung thư phổi hoặc loại ung thư khác. Khi bị ung thư, giảm cân có thể là do tế bào ung thư sử dụng năng lượng của cơ thể. Khối u này cũng làm tăng đột ngột sự trao đổi chất trong cơ thể và gây ra tình trạng trên.
9. Các triệu chứng ung thư phổi giai đoạn cuối
Trong giai đoạn tiến triển của ung thư phổi, khối u thường di căn đến các cơ quan khác, chẳng hạn xương hoặc não. Các triệu chứng của ung thư phổi giai đoạn cuối có thể bao gồm: Mệt mỏi, đau đớn, khó thở, ho dai dẳng, chán ăn.
Theo Trung tâm Điều trị Ung thư Mỹ (CTCA), nếu ung thư phổi lan đến cơ quan khác, các triệu chứng phụ thuộc vào bộ phận của cơ thể đã bị di căn, cũng như kích thước và vị trí. Đôi khi, bệnh di căn có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào, mặc dù khoảng 30-40% người bị ung thư phổi sẽ có các triệu chứng di căn.
Nếu ung thư đã di căn đến xương, nó có thể gây ra đau nhức xương, thường ở đốt sống hoặc xương sườn. Các triệu chứng khác bao gồm gãy xương, táo bón hoặc giảm tỉnh táo do lượng canxi cao.
Nếu gan bị ảnh hưởng, các triệu chứng có thể bao gồm buồn nôn, rất mệt mỏi, chướng bụng, sưng bàn chân và bàn tay do tích nước, da vàng hoặc ngứa.
Nếu não hoặc tủy sống bị ảnh hưởng, các triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, mờ hoặc nhìn đôi, khó nói hoặc co giật.
Sưng bàn tay, chân có thể cảnh báo ung thư phổi di căn đến gan. Ảnh: Healthcentral.
Ung thư phổi diễn tiến có thể gây ra các biến chứng nhất định, phổ biến nhất là hội chứng Horner và hội chứng tĩnh mạch chủ trên.
10. Hội chứng Horner: Xảy ra khi các khối u ở phần trên của phổi, được gọi là khối u đỉnh phổi, có thể ảnh hưởng dây thần kinh ở mặt và mắt. Các triệu chứng bao gồm: Mí mắt trên bị sụp xuống hoặc yếu đi; kích thước đồng tử hai bên lệch nhau; giảm tiết mồ hôi trên mặt; đau vai cực độ.
11. Hội chứng tĩnh mạch chủ trên: Xảy ra khi các khối u ở phía trên bên phải của phổi có thể gây áp lực lên tĩnh mạch chủ trên, đây là tĩnh mạch lớn mang máu từ đầu và cánh tay đến tim. Áp lực có thể khiến máu lưu thông trở lại trong tĩnh mạch.
Các triệu chứng của hội chứng tĩnh mạch chủ trên có thể bao gồm: Sưng ở mặt, cổ, cánh tay và phần trên của ngực, đôi khi làm cho làn da chuyển sang màu đỏ xanh; đau đầu; chóng mặt hoặc mất ý thức.
Điều quan trọng là bạn phải nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức nếu có bất kỳ bất thường nào vì hội chứng tĩnh mạch chủ trên có thể đe dọa tính mạng.
(Nguồn: Zing.vn)
Ý nào dưới đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?