Bài tập Cuối chương 9 có đáp án

187 người thi tuần này 4.6 1.1 K lượt thi 10 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

A – Trắc nghiệm

Một hộp có bốn loại bi: bi xanh, bi đỏ, bi trắng và bi vàng. Lấy ngẫu nhiên ra một viên bi. Gọi E là biến cố: “Lấy được viên bi đỏ”. Biến cố đối của E là biến cố

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: D.

Phép thử là lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp gồm bốn loại bi: bi xanh, bi đỏ, bi trắng và bi vàng.

Biến cố E: “Lấy được viên bi đỏ”, biến cố này không xảy ra khi lấy được bi xanh, hoặc bi trắng, hoặc bi vàng.

Vậy biến cố đối của E là \(\overline E \): “Lấy được viên bi vàng hoặc bi trắng hoặc bi xanh”.

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B.

Rút ngẫu nhiên 1 tấm thẻ từ một hộp có 30 tấm thẻ được đánh số từ 1 đến 30, có 30 cách rút, do đó n(Ω) = 30.

Gọi biến cố A: “Số trên tấm thẻ được rút ra chia hết cho 5”.

Các kết quả thuận lợi cho A là: 5; 10; 15; 20; 25; 30.

Do đó, n(A) = 6.

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{6}{{30}} = \frac{1}{5}\).

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: B.

Vì hai con xúc xắc là cân đối nên các kết quả có thể đồng khả năng.

Gieo một con xúc xắc, các kết quả có thể xảy ra là 1, 2, 3, 4, 5, 6 chấm.

Số phần tử không gian mẫu là: n(Ω) = 6 . 6 = 36.

Gọi biến cố A: “Tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc không lớn hơn 4”.

Các kết quả thuận lợi của A: (1; 1), (1; 2), (1; 3), (2; 1), (2; 2), (3; 1).

Do đó, n(A) = 6.

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{6}{{36}} = \frac{1}{6}\).

Lời giải

Hướng dẫn giải

Đáp án đúng là: A.

Tổng số bạn trong tổ là: 4 + 3 = 7 (bạn).

Phép thử là chọn ngẫu nhiên 2 bạn trong 7 bạn của tổ.

Mỗi cách chọn 2 bạn trong 7 bạn chính là một tổ hợp chập 2 của 7, do đó, số cách chọn 2 bạn trong tổ để tham gia đội làm báo cáo của lớp là \(C_7^2 = 21\).

Khi đó, số phần tử của không gian mẫu là n(Ω) = 21.

Gọi biến cố A: “Hai bạn được chọn có một bạn nam và một bạn nữ”.

Mỗi phần tử của A được hình thành từ hai công đoạn.

Công đoạn 1. Chọn 1 bạn nam từ 3 bạn nam, có \(C_3^1 = 3\) cách chọn.

Công đoạn 2. Chọn 1 bạn nữ từ 4 bạn nữ, có \(C_4^1\) = 4 cách chọn.

Theo quy tắc nhân, có 3 . 4 = 12 cách chọn, hay n(A) = 12 (phần tử).

Vậy \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( \Omega \right)}} = \frac{{12}}{{21}} = \frac{4}{7}\).

Lời giải

Hướng dẫn giải

a) Tổng số thẻ là 7 + 5 + 2 = 14 (thẻ).

Phép thử là rút ngẫu nhiên 1 tấm thẻ trong hộp gồm 14 thẻ trên.

Kí hiệu: X là màu xanh, Đ là màu đỏ, V là màu vàng.

Không gian mẫu: Ω = {X1; X2; X3; X4; X5; X6; X7; Đ1; Đ2; Đ3; Đ4; Đ5; V1; V2}

 n(Ω) = 14.

b) Biến cố A: “Rút ra được thẻ màu đỏ hoặc màu vàng”.

Do đó, A = {Đ1; Đ2; Đ3; Đ4; Đ5; V1; V2}.

Biến cố B: “Rút ra được thẻ mang số hoặc là 2 hoặc là 3”.

Do đó, B = {X2; X3; Đ2; Đ3; V2}.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

4.6

225 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%