Giải SGK Toán 9 CD Bài 3. Ứng dụng của tỉ số lượng giác của góc nhọn có đáp án

54 người thi tuần này 4.6 463 lượt thi 8 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Hình 28 minh họa một máy bay cất cánh từ vị trí A trên đường băng của sân bay và bay theo đường thẳng AB tạo với phương nằm ngang AC một góc là 20°. Sau 5 giây, máy bay ở độ cao BC = 110 m.

Hình 28 minh họa một máy bay cất cánh từ vị trí A trên đường băng của (ảnh 1)

Có thể tính khoảng cách AB bằng cách nào?

Lời giải

Ta có thể tính khoảng cách AB dựa vào độ cao BC và góc tạo bởi đường bay với phương nằm ngang.

Xét ∆ABC vuông tại C, ta có BC = AB.sinA, suy ra AB=BCsinA.

Câu 2

Hãy giải bài toán ở phần mở đầu và tính AB trong Hình 29b (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của mét).

Hãy giải bài toán ở phần mở đầu và tính AB trong Hình 29b (làm tròn kết  (ảnh 1)

Lời giải

Bài toán ở phần mở đầu:

 Xét ∆ABC vuông tại C, ta có:

BC = AB.sinA, suy ra AB=BCsinA=110sin20°321,62 (m).

Hình 29b:

Xét ∆ABC vuông tại C, ta có:

AC = AB.cosA, suy ra AB=ACcosA=4cos81°25,57 (m).

Câu 3

Mặt cắt đứng của khung thép có dạng tam giác cân ABC với B^=23°, AB = 4 m (Hình 33). Tính độ dài đoạn thẳng BC (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của mét).

Mặt cắt đứng của khung thép có dạng tam giác cân ABC với   AB = 4 m (Hình 33).  (ảnh 1)

Lời giải

Mặt cắt đứng của khung thép có dạng tam giác cân ABC với   AB = 4 m (Hình 33).  (ảnh 2)

Kẻ AH BC.

Vì ∆ABC cân tại A nên đường cao AH đồng thời là đường trung tuyến, do đó H là trung điểm của BC, nên BC = 2BH.

Xét ∆ABH vuông tại H, ta có: BH = AB.cosB = 4.cos23° ≈ 3,7 (m).

Do đó BC = 2BH ≈ 2.3,7 = 7,4 (m).

Vậy BC ≈ 7,4 m.

Câu 4

Hình 35 mô tả ba vị trí A, B, C là ba đỉnh của một tam giác vuông và không đo được trực tiếp các khoảng cách từ C đến A và từ C đến B. Biết AB = 50 m, ABC^=40°. Tính các khoảng cách CA và BC (làm tròn kết quả đến hàng đơn vị của mét).

Hình 35 mô tả ba vị trí A, B, C là ba đỉnh của một tam giác vuông (ảnh 1)

Lời giải

Xét ∆ABC vuông tại A, ta có:

 CA=ABtanABC^=50tan40°42 (m).

AB=BCcosABC^, suy ra BC=ABcosABC^=50cos40°65 (m).

Câu 5

Để ước lượng chiều cao của một cây trong sân trường, bạn Hoàng đứng ở sân trường (theo phương thẳng đứng), mắt bạn Hoàng đặt tại vị trí C cách mặt đất một khoảng CB = DH = 1,64 m và cách cây một khoảng CD = BH = 6 m. Tính chiều cao AH của cây (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm của mét), biết góc nhìn ACD bằng 38° minh hoạ ở Hình 36.

Để ước lượng chiều cao của một cây trong sân trường, bạn Hoàng đứng (ảnh 1)

Lời giải

Xét ∆ACD vuông tại D, ta có:

AD=CDtanACD^=6tan38°4,69 (m).

Ta có AG = AD + DH ≈ 4,69 + 1,64 = 6,33 (m).

Vậy chiều cao AH của cây khoảng 6,33 m.

Câu 6

Người ta cần ước lượng khoảng cách từ vị trí O đến khu đất có dạng hình thang MNPQ nhưng không thể đo được trực tiếp, khoảng cách đó được tính bằng khoảng cách từ O đến đường thẳng MN. Người ta chọn vị trí A ở đáy MN và đo được OA = 18 m, OAN^=44° (Hình 37). Tính khoảng cách từ vị trí O đến khu đất (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của mét).

Người ta cần ước lượng khoảng cách từ vị trí O đến khu đất có dạng (ảnh 1)

Lời giải

Người ta cần ước lượng khoảng cách từ vị trí O đến khu đất có dạng (ảnh 2)

Gọi H là chân đường vuông góc kẻ từ O đến MN.

Xét ∆OAH vuông tại H, ta có: OH = OA.sinA = 18.sin44° ≈ 12,5 (m).

Vậy khoảng cách từ vị trí O đến khu đất khoảng 12,5 m.

Câu 7

Một mảnh gỗ có dạng hình chữ nhật ABCD với đường chéo AC = 8 dm. Do bảo quản không tốt nên mảnh gỗ bị hỏng phía hai đỉnh BD. Biết BAC^=64° (Hình 38). Người ta cần biết độ dài ABAD để khôi phục lại mảnh gỗ ban đầu. Độ dài AB, AD bằng bao nhiêu decimét (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Một mảnh gỗ có dạng hình chữ nhật ABCD với đường chéo AC = 8 dm. (ảnh 1)

Lời giải

Xét ∆ABC vuông tại B, ta có:

AB=ACcosBAC^=8cos64°3,5 (dm).

BC=ACsinBAC^=8sin64°7,2 (dm).

Do ABCD là hình chữ nhật nên AD = BC ≈ 7,2 dm.

Vậy AB ≈ 3,5 dm và AD ≈ 7,2 dm.

Câu 8

Trên mặt biển, khi khoảng cách AB từ ca nô đến chân tháp hải đăng là 250 m, một người đứng trên tháp hải đăng đó, đặt mắt tại vị trí C và nhìn về phía ca nô theo phương CA tạo với phương nằm ngang Cx một góc là ACx^=32° (Hình 39). Tính chiều cao của tháp hải đăng (làm tròn kết quả đến hàng phần mười của mét), biết AB // Cx và độ cao từ tầm mắt của người đó đến đỉnh tháp hải đăng là 3,2 m.

Trên mặt biển, khi khoảng cách AB từ ca nô đến chân tháp hải đăng là 250 m (ảnh 1)

Lời giải

Vì Cx // AB nên CAB^=xCA^=32° (so le trong).

Xét ∆ABC vuông tại B, ta có: BC=ABtanCAB^=250tan32°156,2 (m).

Vậy chiều cao của tháp là khoảng 156,2 + 3,2 = 159,4 (m).

4.6

93 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%