Giải SBT Toán 9 Cánh diều Bài 4. Phép thử ngẫu nhiên và không gian mẫu. Xác xuất của biến cố có đáp án
32 người thi tuần này 4.6 310 lượt thi 10 câu hỏi
🔥 Đề thi HOT:
Dạng 5: Bài toán về lãi suất ngân hàng có đáp án
Dạng 6: Bài toán về tăng giá, giảm giá và tăng, giảm dân số có đáp án
15 câu Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 1. Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có đáp án
Dạng 2: Kỹ thuật chọn điểm rơi trong bài toán cực trị xảy ra ở biên có đáp án
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến bất đẳng thức có lời giải
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến bất phương trình bậc nhất một ẩn có lời giải
Tổng hợp các bài toán thực tế ôn thi vào 10 Toán 9 có đáp án (Phần 2: Hình học)
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến độ dài cung tròn, diện tích hình quạt tròn và hình vành khuyên có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
Xét phép thử “Rút ngẫu nhiên một thẻ trong hộp”.
Ta thấy, các kết quả xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
a) Các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là: 2; 4; 6 ;...; 60.
b) Tập hợp gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số xuất hiện trên thẻ được rút ra là:
Ω = {2; 4; 6 ;...; 60}. Tập hợp Ω có \(\frac{{60 - 2}}{2} + 1 = 30\) phần tử.
– Các số xuất hiện trên thẻ được rút ra lớn hơn 12 và là ước của 60 là: 20; 30; 60.
Do đó có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Vậy xác suất của biến cố A là \[P\left( A \right) = \frac{3}{{30}} = 10.\]
– Các số xuất hiện trên thẻ được rút ra chia cho 8 dư 2 là: 10; 18; 26; 34; 42; 50; 58. Do đó có 7 kết quả thuận lợi cho biến cố B.
Vậy xác suất của biến cố B là \[P\left( B \right) = \frac{7}{{30}}.\]
– Các số xuất hiện trên thẻ được rút ra là số chia hết cho cả 3 và 5 là: 30; 60.
Do đó có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố C.
Vậy xác suất của biến cố C là \[P\left( C \right) = \frac{2}{{30}} = \frac{1}{{15}}.\]
Lời giải
Xét phép thử “Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có hai chữ số không nhỏ hơn 80”.
Ta thấy, các kết quả xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
a) Tập hợp Ω gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra là:
Ω = {80; 81 ;...; 98 ; 99}.
b) Tập hợp Ω có 20 phần tử.
– Số tự nhiên được viết ra có chữ số hàng chục lớn hơn chữ số hàng đơn vị là: 80; 81; 82; 83; 84; 85; 86; 87; 90; 91; 92; 93; 94; 95; 96; 97; 98.
Do đó có 17 kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Vậy xác suất của biến cố A là \[P\left( A \right) = \frac{{17}}{{20}}.\]
– Số tự nhiên được viết ra có chữ số hàng chục gấp hai hoặc gấp ba lần chữ số hàng đơn vị là: 84; 93.
Do đó có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố B.
Vậy xác suất của biến cố B là \[P\left( B \right) = \frac{2}{{20}} = \frac{1}{{10}}.\]
Lời giải
Xét phép thử: “Viết ngẫu nhiên một số tự nhiên có ba chữ số nhỏ hơn 400”.
Ta thấy, các kết quả xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
a) Tập hợp Ω gồm các kết quả có thể xảy ra đối với số tự nhiên được viết ra là:
Ω = {100 ; 101 ; ...; 399}. Tập hợp Ω có 399 – 100 + 1 = 300 phần tử.
b) – Số tự nhiên được viết ra là lập phương của một số tự nhiên là: 125; 216; 343.
Do đó có 3 kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Vậy xác suất của biến cố A là \[P\left( A \right) = \frac{3}{{300}} = \frac{1}{{100}}.\]
– Gọi số tự nhiên phải tìm là a, theo đề bài ta có 100 ≤ a < 400.
Do a chia cho 5 có số dư là 3 nên a ‒ 3 ‒ 5 chia hết cho 5.
Tương tự a ‒ 2 ‒ 6 chia hết cho 6 và a ‒ 1 ‒ 7 chia hết cho 7.
Do đó a ‒ 8 chia hết cho 5; 6; 7.
Suy ra a ‒ 8 ∈ BC(5, 6, 7) = {0; 210; 420; 630; …}.
Mặt khác, a ∈ ℕ và 100 ≤ a < 400 nên a ‒ 8 = 210. Suy ra a = 218.
Khi đó, chỉ có một kết quả thuận lợi cho biến cố B là số 218.
Vậy xác suất của biến cố B là \(P\left( B \right) = \frac{1}{{300}}.\)
Lời giải
Xét phép thử “Chọn ngẫu nhiên một thí sinh trong đội học sinh tham gia cuộc thi”.
Ta thấy, các kết quả xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
a) Các cách chọn một thí sinh có thể thực hiện được là: An (lớp 9A); Bình (lớp 9A); Bảo (lớp 9B); Bách (lớp 9D); Lâm (lớp 9E); Minh (lớp 8A); Hà (lớp 8B); Ngọc (lớp 8C); Lan (lớp 8E). Do đó có tất cả 9 kết quả có thể xảy ra.
b) – Các thí sinh lớp 8 có thể được chọn ra là: Minh (lớp 8A); Hà (lớp 8B); Ngọc (lớp 8C); Lan (lớp 8E). Do đó có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố A.
Vậy xác suất của biến cố A là \(P\left( A \right) = \frac{4}{9}.\)
– Các thí sinh lớp 9A có thể được chọn ra là An (lớp 9A); Bình (lớp 9A).
Do đó có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố B.
Vậy xác suất của biến cố B là \(P\left( B \right) = \frac{2}{9}.\)
Lời giải
Gọi hai học sinh nam là A; B và 2 học sinh nữ là C; D.
Có 24 cách sắp xếp 2 học sinh nam và 2 học sinh nữ xếp thành hàng ngang là: ABCD, ABDC, ACBD, ACDB, ADBC, ADCB, BACD, BADC, BCAD, BCDA, BDAC, BDCA, CABD, CADB, CBAD, CBDA, CDAB, DCBA, DABC, DACB, DBAC, DBCA, DCAB, DCBA.
Ta có 12 cách xếp để hai học sinh nữ C; D đứng cạnh nhau đó là: ABCD; ABDC; ACDB; ADCB; BACD; BADC; BCDA; BDCA; CDAB; CDBA; DCAB; DCBA.
Như vậy, ta có số cách xếp sao cho 2 học sinh nữ không đứng cạnh nhau là:
24 ‒ 12 = 12 (cách).
Do đó có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố I.
Vậy xác suất của biến cố I: “2 học sinh nữ được xếp không đứng cạnh nhau” là:
\(P\left( I \right) = \frac{{12}}{{24}} = \frac{1}{2}.\)
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.