Giải SBT Toán 9 Bài tập cuối chương X đáp án

34 người thi tuần này 4.6 137 lượt thi 14 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Hình trụ có bán kính đường tròn đáy bằng chiều cao đều bằng R. Khi đó, diện tích toàn phần của hình trụ đó là:

A. 6πR2.

B. 4πR2.

C. 5πR2.

D. 2πR2.

Lời giải

Đáp án đúng là: B

Diện tích toàn phần của hình trụ là:

Stp = 2πRh + 2πR2

Hay Stp = 2πR2 + 2πR2 = 4πR2.

Vậy ta chọn phương án B.

Câu 2

Một hình trụ có bán kính đường tròn đáy bằng 3a và chiều cao bằng 4a. Thể tích của hình trụ đó là:

A. 42πa3.

B. 12 πa3.

C. 36 πa3.

D. 24 πa3.

Lời giải

Đáp án đúng là: C

Thể tích hình trụ là:

V = πr2h = π.(3a)2.4a = 36πa3.

Câu 3

Cho một hình nón có đường kính đường tròn đáy bằng 6 cm và có thể tích bằng 12π cm3. Diện tích toàn phần của hình nón đó là:

A. 44π cm2.

B. 22π cm2.

C. 48π cm2.

D. 24π cm2.

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Bán kính đáy của hình nón là: r = 6 : 2 = 3 (cm).

Thể tích bằng 12π cm3 nên ta có: \[\frac{1}{3}\pi {r^2}h = 12\pi \]

Suy ra \[\frac{1}{3}\pi \cdot {3^2} \cdot h = 12\pi \] hay 3πh = 12π

Do đó h = 4 (cm).

Độ dài đường sinh của hình nón là:

\[l = \sqrt {{h^2} + {r^2}} = \sqrt {{4^2} + {3^2}} = \sqrt {25} = 5\] (cm).

Diện tích toàn phần của hình nón là:

Stp = πrl + πr2 = π.3.5 + π.32 = 24π (cm2).

Câu 4

Một hình nón có thể tích bằng 25π cm3, nếu giữ nguyên chiều cao và tăng bán kính đường tròn đáy của hình nón đó lên 2 lần thì thể tích của hình nón mới bằng:

A. 50π cm3.

B. 100π cm3.

C. 150π cm3.

D. 200π cm3.

Lời giải

Đáp án đúng là: B

Gọi r (cm) và h (cm) lần lượt là bán kính đáy và chiều cao ban đầu của hình nón (r > 0, h > 0).

Thể tích của hình nón cũ là: \[\frac{1}{3}\pi {r^2}h\] (cm3).

Thể tích của hình nón mới là: \[\frac{1}{3}\pi \cdot {\left( {2r} \right)^2} \cdot h = \frac{4}{3}\pi {r^2}h\] (cm3).

Tỉ số thể tích của hình nón mới và hình nón là: \[\frac{{\frac{4}{3}\pi {r^2}h}}{{\frac{1}{3}\pi {r^2}h}} = 4.\]

Do đó thể tích của hình nón mới gấp 4 lần thể tích của hình nón cũ.

Vậy thể tích hình nón mới là: 4.25 = 100 (cm3).

Câu 5

Cho mặt cầu (S1) có bán kính R1, mặt cầu (S2) có bán kính R2 với R2 = 4R1. Tỉ số diện tích mặt cầu (S1) và diện tích mặt cầu (S2) là:

A. \(\frac{1}{{16}}.\)

B. \(\frac{1}{4}.\)

C. 4.

D. 16.

Lời giải

Đáp án đúng là: A

Diện tích mặt cầu S1 là: \[{S_1} = 4\pi R_1^2.\]

Diện tích mặt cầu S2 là: \[{S_2} = 4\pi R_2^2 = 4\pi {\left( {4{R_1}} \right)^2} = 64\pi R_1^2.\]

Tỉ số diện tích mặt cầu (S1) và diện tích mặt cầu (S2) là: \[\frac{{4\pi R_1^2}}{{64\pi R_1^2}} = \frac{1}{{16}}.\]

Câu 6

Thể tích của một hình cầu bằng \(\frac{\pi }{6}\) dm3. Đường kính của hình cầu đó là:

A. 2 dm.

B. \(\frac{3}{2}\) dm.

C. 1 dm.

D. \(\frac{1}{2}\) dm.

Lời giải

Đáp án đúng là: C

Gọi r (dm) là bán kính của hình cầu.

Theo bài, thể tích hình cầu bằng \(\frac{\pi }{6}\) dm3 nên ta có: \[\frac{4}{3}\pi {r^3} = \frac{\pi }{6}\]

Suy ra \[{r^3} = \frac{1}{8}\]

Do đó \[r = \frac{1}{2}\] (dm).

Đường kính của hình cầu là: \[\frac{1}{2} \cdot 2 = 1\] (dm).

Câu 7

Hai bạn An và Bình mỗi bạn có một tấm bìa hình chữ nhật với kích thước giống nhau là a (cm) × 3a (cm). An cuộn tấm bìa theo chiều dài cho hai mép sát nhau rồi dùng băng dính dán lại được mặt xung quanh của một hình trụ và hình trụ này có thể tích V1 (khi đó chiều rộng của tấm bìa trở thành chiều cao của hình trụ). Bình cuộn tấm bìa theo chiều rộng theo cách tương tự trên để được mặt xung quanh của một hình trụ và hình trụ này có thể tích V2 (khi đó chiều dài của tấm bìa trở thành chiều cao của hình trụ). Tính tỉ số của V1 và V2.

Lời giải

Gọi R (cm) và r (cm) lần lượt là bán kính đáy của hình trụ An và Bình đã cuộn (R > 0, r > 0).

Hình trụ An cuộn có chu vi đáy bằng 3a nên ta có 2πR = 3a, suy ra \(R = \frac{{3a}}{{2\pi }}\) (cm).

Hình trụ An cuộn có chu vi đáy bằng a nên ta có 2πr = a, suy ra \(r = \frac{a}{{2\pi }}\) (cm).

Thể tích của hình trụ bạn An cuộn là

\({V_1} = \pi {\left( {\frac{{3a}}{{2\pi }}} \right)^2} \cdot a = \frac{{9{a^3}}}{{4\pi }}\) (cm3).

Thể tích của hình trụ bạn Bình cuộn là

\({V_2} = \pi {\left( {\frac{a}{{2\pi }}} \right)^2} \cdot 3a = \frac{{3{a^3}}}{{4\pi }}\) (cm3).

Do đó, tỉ số của V1 và V2\[\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{{\frac{{9{a^3}}}{{4\pi }}}}{{\frac{{3{a^3}}}{{4\pi }}}} = 3.\]

Câu 8

Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có thể tích bằng 27a3. Hình trụ (T) có hai đáy là hai đường tròn (O), (O’) lần lượt ngoại tiếp hình vuông ABCD và hình vuông A’B’C’D’ (Hình 27). Tính diện tích toàn phần của hình trụ (T) theo a.

Cho hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có thể tích bằng 27a3. Hình trụ (T) có hai đáy là hai đường tròn (O), (O’) lần lượt ngoại tiếp hình vuông ABCD và hình vuông A’B’C’D’ (Hình 27). Tính diện tích toàn phần của hình trụ (T) theo a. (ảnh 1)

Lời giải

Do hình lập phương ABCD.A’B’C’D’ có thể tích bằng 27a3 nên cạnh hình lập phương là \(\sqrt[3]{{27{a^3}}} = 3a.\)

Suy ra cạnh của hình vuông ABCD là 3a và bán kính của hình trụ bằng bán kính của đường tròn (O) ngoại tiếp hình vuông ABCD và bằng \(\frac{{3a\sqrt 2 }}{2}.\)

Vậy diện tích toàn phần của hình trụ (T) là:

\[2\pi \cdot \frac{{3a\sqrt 2 }}{2} \cdot 3a + 2\pi \cdot {\left( {\frac{{3a\sqrt 2 }}{2}} \right)^2} = 9\pi {a^2}\sqrt 2 + 9\pi {a^2} = 9\pi {a^2}\left( {\sqrt 2 + 1} \right).\]

Câu 9

Bác Long đã chi tiền để làm một cái bể hình trụ có bán kính đường tròn đáy là 0,8 m và có thể tích là 1,12π m3. Đáy bể làm bằng bê tông giá 100 000 đồng/m2. Phần thân làm bằng tôn inox giá 15 000 đồng/m2. Phần nắp làm bằng nhôm giá 12 000 đồng/m2. Hỏi số tiền bác Long đã chi để làm được cái bể đó là bao nhiêu đồng (làm tròn kết quả đến hàng nghìn)?

Lời giải

Diện tích đáy bể là: π.0,82 = 0,64π (m2).

Do hình trụ có diện tích đáy bằng 0,64π m2 và có thể tích là 1,1\[h = \frac{{1,12\pi }}{{0,64\pi }} = 1,75\] m3 nên ta có chiều cao của hình trụ đó là:  (m).

Diện tích xung quanh của bể hình trụ đó là: 2π.0,8.1,75 = 2,8π (m2).

Số tiền làm đáy bể là: 0,64π . 100 000 = 64 000π (đồng).

Số tiền làm thân bể là: 2,8π . 150 000 = 420 000π (đồng).

Số tiền làm nắp bể là: 0,64π . 120 000 = 76 800π (đồng).

Số tiền bác An đã chi để làm được cái bể đó là:

64 000π + 420 000π + 76 800π = 560,8π ≈ 560,8 . 3,14 ≈ 1 761 000 (đồng).

Câu 10

Từ một khối gỗ hình trụ (T) với hai đường tròn đáy là (A; R), (A’; R) và đường cao AA’ = h, người ta khoét đi một khối hình nón (N) có bán kính đường tròn đáy \(A'C = \frac{2}{3}R\) và đường cao trùng với đường cao của hình trụ (T) (Hình 28). Hỏi thể tích phần còn lại của khối gỗ (T) sau khi khoét bỏ khối hình nón (N) bằng bao nhiêu phần trăm thể tích của khối gỗ (T) ban đầu (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?

Từ một khối gỗ hình trụ (T) với hai đường tròn đáy là (A; R), (A’; R) và đường cao AA’ = h, người ta khoét đi một khối hình nón (N) có bán kính đường tròn đáy (ảnh 1)

Lời giải

Thể tích của khối gỗ hình trụ (T) là: πR2h.

Thể tích của khối gỗ hình nón (N) là: \(\frac{1}{3}\pi \cdot {\left( {\frac{2}{3}R} \right)^2} \cdot h = \frac{4}{{27}}\pi {R^2}h.\)

Thể tích phần còn lại của khối gỗ (T) sau khi khoét bỏ khối gỗ hình nón (N) là

\(\pi {R^2}h - \frac{4}{{27}}\pi {R^2}h = \frac{{23}}{{27}}\pi {R^2}h.\)

Tỉ số phần trăm của khối gỗ (T) sau khi khoét bỏ khối hình nón (N) so với thể tích của khối gỗ (T) ban đầu\(\frac{{\frac{{23}}{{27}}\pi {R^2}h}}{{\pi {R^2}h}} \cdot 100\% \approx 85,2\% .\)

Vậy thể tích phần còn lại của khối gỗ (T) sau khi khoét bỏ khối hình nón (N) bằng khoảng 85,2% thể tích của khối gỗ (T) ban đầu.

Câu 11

Từ một miếng tôn có dạng hình vuông ABCD cạnh 4 dm, người ta cắt ra một phần tư hình tròn tâm A bán kính AB = 4 dm (như phần được tô màu ở Hình 29) và cuộn lại thành một cái phễu hình nón. Tính chiều cao của cái phễu đó (theo đơn vị decimét và làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Từ một miếng tôn có dạng hình vuông ABCD cạnh 4 dm, người ta cắt ra một phần tư hình tròn tâm A bán kính AB = 4 dm (như phần được tô màu ở Hình 29) (ảnh 1)

Lời giải

Chu vi của một phần tư hình tròn tâm A bán kính AB = 4 dm là:

\(\frac{1}{4} \cdot 2\pi \cdot 4 = 2\pi \) (dm).

Gọi R là bán kính đường tròn đáy của phễu.

Ta có 2πR = 2π nên R = 1 (dm).

Lại có, đường sinh của phễu là l = 4 dm, suy ra chiều cao của phễu là:

\(h = \sqrt {{l^2} - {r^2}} = \sqrt {{4^2} - {1^2}} = \sqrt {15} \approx 3,87\) (dm).

Câu 12

Một hình nón có bán kính đáy là 8 cm, đường sinh là 17 cm. Một hình cầu có thể tích bằng thể tích hình nón đó. Tính bán kính hình cầu (theo đơn vị centimét và làm tròn kết quả đến hàng phần mười).

Lời giải

Ta có chiều cao của hình nón là: \(\sqrt {{{17}^2} - {8^2}} = \sqrt {289 - 64} = \sqrt {225} = 15\) (cm).

Gọi R là bán kính hình cầu.

Do thể tích hình cầu bằng thể tích hình nón nên ta có:

\(\frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{1}{3} \cdot \pi \cdot {8^2} \cdot 15\) hay R3 = 240.

Do đó \(R = \sqrt[3]{{240}} \approx 6,2\) (cm).

Câu 13

Cần bao nhiêu lít nước để đổ đầy \(\frac{3}{4}\) một bình nuôi cá cảnh? Biết bình nuôi cá cảnh đó có dạng một phần hình cầu và có thể tích bằng \(\frac{5}{6}\) thể tích một hình cầu có đường kính là 30 cm.

Lời giải

Bán kính mặt cầu của hình cầu có đường kính là 30 cm là: 30 : 2 = 15 (cm).

Thể tích hình cầu bán kính 15 cm là:

\[V = \frac{4}{3}\pi \cdot {15^3} = 4\,\,500\pi \] (cm3).

Thể tích bình nuôi cá cảnh là:

\[\frac{5}{6} \cdot 4\,\,500\pi = 3\,\,750\pi \] (cm3).

Lượng nước cần phải đổ là:

\[\frac{3}{4}\].3 750π = 2 812,5π (cm3) = 2,8125π (dm3) = 2,8125π (lít) ≈ 8,83125 (lít).

Câu 14

Một cốc nước có dạng hình trụ chiều cao 20 cm, bán kính đáy là 4 cm, lượng nước ban đầu trong cốc cao 9 cm. Người ta thả chìm vào cốc nước đó 4 viên bi thuỷ tinh hình cầu có cùng bán kính là 3 cm. Hỏi sau khi thả vào cốc nước 4 viên bi thuỷ tinh trên, mực nước trong cốc cách miệng cốc bao nhiêu centimét?

Lời giải

Ta có tổng thể tích của 4 viên bi thuỷ tinh hình cầu có cùng bán kính 3 cm là:

\(4 \cdot \left( {\frac{4}{3}\pi \cdot {3^3}} \right) = 144\pi \) (cm3).

Khi thả vào cốc nước 4 viên bi thuỷ tinh đó thì lượng nước trong cốc cao thêm độ cao h là: \(h = \frac{{144\pi }}{{\pi \cdot {4^2}}} = 9\) (cm).

Vậy sau khi thả vào cốc nước 4 viên bi thuỷ tinh đó, mực nước trong cốc cách miệng cốc một khoảng là: 20 – 9 – 9 = 2 (cm).

4.6

27 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%