Đề kiểm tra Giữa kì 2 Toán 7 có đáp án (Mới nhất) - Đề 4
34 người thi tuần này 4.6 4 K lượt thi 4 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra cuối học kỳ 2 Toán 7 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 2
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 04
15 câu Trắc nghiệm Toán 7 Kết nối tri thức Bài 1: Tập hợp các số hữu tỉ có đáp án
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán 7 Cánh Diều có đáp án - Đề 01
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 01
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán 7 Cánh Diều có đáp án - Đề 02
Bộ 7 đề thi học kì 2 Toán lớp 7 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 02
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a) Dấu hiệu là: Số lỗi chính tả trong một bài kiểm tra môn Anh văn mỗi học sinh lớp 7B.
Giá trị có tần số lớn nhất là 4 (tần số của giá trị 4 là 9).
Do đó, mốt của dấu hiệu là: Mo = 4 (lỗi).
b) Một số nhận xét:
- Có một bài kiểm tra mắc lỗi nhiều nhất là 10 lỗi, chiếm tỉ lệ 3,1%.
- Có ba bài kiểm tra mắc lỗi ít nhất là 2 lỗi chiếm tỉ lệ 9,3%.
- Phần nhiều bài kiểm tra mắc 4 lỗi chiếm tỉ lệ 27,9%.
c) Số trung bình cộng:
\(\overline X = \frac{{2\,.\,3 + 3\,.\,6\, + \,4\,.\,9 + 5\,.\,5 + 6\,.\,7 + 9\,.\,\,1 + 10\,.\,1}}{{32}} = \frac{{146}}{{32}} \approx 4,6\) (lỗi)
Vậy số lỗi trung bình trong mỗi bài kiểm tra là khoảng 4 lỗi.
d) Biểu đồ đoạn thẳng:

Lời giải
a) Thay x = 2 vào biểu thức x2 – 3x + 1, ta được:
22 – 3.2 + 1 = 4 – 6 + 1 = –1.
Vậy giá trị biểu thức x2 – 3x + 1 tại x = 2 là –1.
b) Thay x = 2 và y = −1 vào biểu thức \(2x - 5y + \frac{1}{3}\), ta được:
\(2x - 5y + \frac{1}{3} = 2\,.\,2 - 5\,( - 1) + \frac{1}{3} = \frac{{28}}{3}\).
Vậy giá trị của biểu thức \(2x - 5y + \frac{1}{3}\) tại x = 2 và y = −1 là \(\frac{{28}}{3}\).
Lời giải
GT |
ΔABC AB = 3 cm; AC = 4 cm; BC = 5 cm. BD là tia phân giác của \(\widehat {ABC}\) (\(D \in AC\)); DE ^ BC (E Î BC); \(ED \cap AB = F\). |
KL |
a) ΔABC vuông tại A. b) DA = DE. c) DADF = DEDC và DF > DE. |

a) Ta có: AB2 + AC2 = 32 + 42 = 9 + 16 = 25; BC2 = 52 = 25.
Vì AB2 + AC2 = BC2 nên áp dụng định lý Py-ta-go đảo ta suy ra ΔABC vuông tại A.
b) Vì ΔABC vuông tại A (câu a) nên \(\widehat {BAC} = {90^o}\).
Và DE ^ BC nên \(\widehat {BED} = {90^o}\).
Do đó \(\widehat {BAC} = \widehat {BED} = {90^o}\)
Xét ΔABD và ΔEBD có:
\(\widehat {BAC} = \widehat {BED} = {90^o}\) (cmt)
BD chung
\(\widehat {ABD} = \widehat {EBD}\) (vì BD là tia phân giác của \(\widehat {ABC}\))
Do đó ΔABD = ΔEBD (cạnh huyền – góc nhọn).
Suy ra DA = DE (hai cạnh tương ứng).
c) Xét DADF và DEDC có:
\(\widehat {DAF} = \widehat {DEC} = {90^o}\)
DA = DE (cmt)
\(\widehat {ADF} = \widehat {EDC}\) (đối đỉnh)
Do đó DADF = DEDC (c.g.c)
Suy ra DF = DC (hai cạnh tương ứng).
Mà DC > DE (cạnh đối diện với góc vuông có độ dài lớn nhất).
Do đó DF > DE.
Lời giải
Tìm \(n \in \mathbb{Z}\) sao cho 2n − 3 ⋮ n + 1.
Ta có 2n − 3 ⋮ n + 1
2(n + 1) − 5 ⋮ n + 1
Mà 2(n + 1) ⋮ n + 1
Nên 5 ⋮ n + 1.
Khi đó, n + 1 \( \in \) Ư(5) = {−1; 1; −5; 5}.
Ta có bảng sau:
n + 1 |
−1 |
1 |
−5 |
5 |
n |
−2 (TM) |
0 (TM) |
−6 (TM) |
4 (TM) |
Vậy để 2n − 3 ⋮ n + 1 thì n \( \in \) {−6; −2; 0; 4}.
792 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%