Danh sách câu hỏi ( Có 79,348 câu hỏi trên 1,587 trang )

Một số hợp chất azo chứa nhóm chức azo (-N=N-) có thể tạo ra màu sắc đa dạng tùy vào cấu trúc hóa học và các nhóm thế trên vòng thơm benzene. Vì có thể tạo ra các màu sắc khác nhau nên chúng có thể được sử dụng để nhuộm vải hoặc tạo màu cho đồ ăn và mỹ phẩm. Tuy nhiên, vì một số hợp chất azo có thể thâm nhập vào cơ thể không chỉ qua da mà còn qua đường tiêu hóa, hô hấp góp phần tạo nên nguy cơ ung thư, nên việc sử dụng chúng được kiểm soát rất chặt chẽ và nghiêm ngặt. Một công ty hóa chất X liên kết với công ty may mặc Y, sản xuất ra hợp chất azo màu vàng với một lượng lớn để công ty Y nhuộm cho 3000 chiếc thảm trải sàn và 1000 chiếc túi đựng. Nguyên liệu chính mà công ty hóa chất X sử dụng là aniline và toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện theo sơ đồ chuyển hóa sau: Biết rằng: + Mỗi chiếc thảm trải sàn cần 1,5 m² vải với khối lượng 500 g/m². + Mỗi chiếc túi đựng cần 0,8 m² vải với khối lượng 600 g/m². + Để nhuộm 100 kg vải cần 280 gam hợp chất azo (màu vàng). + Hiệu suất quá trình (1) là 80% và hiệu suất quá trình (2) tính theo các chất phản ứng đều bằng 90%. Tổng khối lượng aniline tối thiểu mà công ty X cần sử dụng trong quá trình sản xuất là bao nhiêu kg? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười).

Xem chi tiết 414 lượt xem 1 tuần trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai. Magnesium (Mg) là một vi chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ và hệ thần kinh, sức khỏe xương, cũng như quá trình tổng hợp protein và ADN. Vì cơ thể không tự sản xuất được magnesium, chúng ta cần bổ sung qua chế độ ăn uống hoặc thuốc bổ sung magnesium. Các lõi lọc nước “Edition Mg2+” được quảng cáo có khả năng làm giàu magnesium cho nước uống bằng cách thay thế khoảng 80% các ion calcium (Ca2+) trong nước bằng ion magnesium (Mg2+). Để kiểm chứng hiệu quả của lõi lọc nước này có đúng với quảng cáo hay không, một nhóm sinh viên đã tiến hành hai thí nghiệm với một mẫu nước máy X. Một loại bình lọc + Thí nghiệm 1: Cho mẫu nước máy X trên qua bình chứa lõi lọc “Edition Mg2+” thu được dung dịch Y. Để xác định nồng độ ion Ca2+ và Mg2+ trong dung dịch Y, nhóm sinh viên tiến hành chuẩn độ Y với cùng một thể tích 100 mL, theo hai phương pháp chuẩn độ bằng EDTA (acid ethylenediaminetetraacetic) nồng độ 0,01 mol/L. Trong đó: - Phương pháp xác định tổng nồng độ ion Ca2+ và Mg2+ được thực hiện ở trong khoảng pH bằng 9 đến 10, khi đó EDTA (dưới dạng Y4−) phản ứng với cả hai ion theo phương trình: Mg2+(aq) + Y4−(aq) → MgY2−(aq) Ca2+(aq) + Y4−(aq) → CaY2− (aq) - Phương pháp xác định riêng nồng độ ion Ca2+ được thực hiện ở pH > 12. Ở pH này, Mg2+ kết tủa và không phản ứng với EDTA, chỉ có Ca2+ phản ứng theo phương trình: Ca2+(aq) + Y4−(aq) → CaY2−(aq) Kết quả chuẩn độ thu được như sau: - Thể tích EDTA đã dùng để đạt điểm tương đương trong phép chuẩn độ ion calcium là 8,8 mL. - Thể tích EDTA đã dùng để đạt điểm tương đương trong phép chuẩn độ tổng ion magnesium và ion calcium là 10,8 mL. + Thí nghiệm 2: Tiến hành phân tích mẫu nước máy X trên và thu được các kết quả: - Nồng độ ion calcium là 2,2 mmol/L. - Tổng nồng độ ion magnesium và ion calcium là 2,3 mmol/L. a). Nồng độ ion magnesium trong nước đã lọc lớn hơn 0,20 mmol/L. b). Nồng độ ion calcium trong nước đã lọc là 0,88 mmol/L. c). Hiệu quả của lõi lọc “Edition Mg2+” không đúng như quảng cáo. d). Để làm mất hoàn toàn tính cứng của 2 L nước máy X trên thì cần dùng ít nhất 243,8 mg Na2CO3 (biết rằng trong dung dịch X chỉ xảy ra phản ứng của Na2CO3 với hai ion Ca2+ và Mg2+).

Xem chi tiết 165 lượt xem 1 tuần trước

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.  Keo epoxy (epoxy resin) là vật liệu phổ biến được sử dụng làm chất kết dính và lớp phủ bề mặt trong công nghiệp. Quá trình đông keo xảy ra khi một phân tử chứa hai nhóm epoxy tác dụng với một phân tử chứa hai nhóm amine, hình thành mạng lưới polymer, làm cho hỗn hợp keo dần đông cứng lại. Phần trăm đông keo (% đông keo) được sử dụng để đánh giá mức độ hoàn thành của phản ứng đóng rắn keo epoxy. Trong thí nghiệm, Hình 1 và Hình 2 biểu diễn sự thay đổi của % đông keo theo thời gian ở 25°C, khi cùng một lượng chất E1 hoặc E2 (hợp chất chứa hai nhóm epoxy) phản ứng với các chất A1, A2, A3 hoặc A4 (hợp chất chứa hai nhóm amine) tại 25°C. Hình 1: Phần trăm đông keo của E1 với 4 chất chứa hai nhóm amine Hình 2: Phần trăm đông keo của E2 với 4 chất chứa hai nhóm amine a. Sau 80 phút, phần trăm đông keo giữa E1 và A4 là 100%. b. Keo epoxy hình thành từ A3 với cả E1 và E2 đều có thể đông tụ hoàn toàn tại 25°C. c. Theo hình 1 và hình 2, tại thời điểm 180 phút, % đông keo giữa E2 và A1 có giá trị thấp nhất trong tất cả các cặp đã khảo sát. d. Nếu để tất cả các phản ứng diễn ra hoàn toàn không giới hạn, từ hình 1 và hình 2 có thể kết luận rằng ít nhất có 3 cặp chất có % đông keo đạt 100%.

Xem chi tiết 246 lượt xem 1 tuần trước

Methane là thành phần chính của khí thiên nhiên (khí bùn ao), được hình thành từ quá trình phân hủy xác động vật, rác thải hữu cơ. Tại các nông trại và các trang trại chăn nuôi, người ta thường xây các hầm Biogas để ủ nguồn chất thải hữu cơ trong chăn nuôi. Tác dụng của hầm Biogas là cung cấp khí gas cho gia đình, đồng thời bảo vệ môi trường, tạo nguồn phân bón hữu cơ sạch cho đất trồng. Phương trình đốt cháy methane: CH4(g) + 2O2(g) → CO2(g) + 2H2O(g) Cho các giá trị năng lượng liên kết: Liên kết C-H O-H C=O O=O Eb (kJ/mol) 410 460 732 498 Biết khối lượng riêng của nước là 1 g/mL; nhiệt dung riêng (là lượng nhiệt cần cung cấp cho một đơn vị khối lượng của chất để tăng nhiệt độ của nó lên 1 độ trong một quá trình nhất định) của nước là 4,2 J/g.K. Lượng nước cần dùng để ăn, uống cho 1 hộ gia đình 4 người là 10 lít/ngày. Thể tích khí methane (đkc) cần để đun sôi lượng nước này từ 25°C lên 100°C là bao nhiêu lít? (cho biết quá trình đun nước có 20% lượng nhiệt thất thoát ra môi trường, kết quả làm tròn đến hàng đơn vị).

Xem chi tiết 398 lượt xem 1 tuần trước