Trắc nghiệm tổng hợp Tiếng anh có đáp án 2023 (Phần 60)
🔥 Đề thi HOT:
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Đề thi học kì 1 Tiếng anh 12 có đáp án( đề 12 )
Topic 1: Family life
Topic 31: Global warming (Phần 2)
Trắc nghiệm tổng hợp Tiếng anh có đáp án 2023 (Phần 1)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
Bộ 5 đề thi cuối kì 1 Tiếng Anh 12 Friends Global có đáp án (đề 1)
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 29:
By the middle of the 21st century, people in developing countries ___ more renewable energy.
By the middle of the 21st century, people in developing countries ___ more renewable energy.
Câu 42:
Write an email of 160 - 180 words to a friend from another country asking for information and advice
Write an email of 160 - 180 words to a friend from another country asking for information and advice
Câu 64:
She prefers watching TV to reading books.
⇒ She would rather......................................
She prefers watching TV to reading books.
⇒ She would rather......................................
Đoạn văn 1
Read the passage and choose the best answers.
The education system of the 21st century has changed radically with the integration of technology in every sector. At the same time, the students are more mature than the previous time. Now, in the twenty-first century education depends on Thinking Skills, Interpersonal Skills, Information Media, Technological Skills as well as Life Skills. Especially, the education of the present time emphasizes life and career skills. Now there has no value for rote learning. In general, it needs to meet the industry's needs. To clarify, the teaching will be effective when a student can use the lesson outside of the classroom.
For changing the globalizing world, the role of the teachers is essential to improve sustainable education. At the same time, inspiring and guiding the students in increasing employability skills with digital tools is the prerequisite for a teacher. Thus a teacher in the twenty-first century will be a digital teacher. Teachers are not the facilitator for the learning of the students only, and now they are responsible for training the students for increasing employability skills, expanding the mind, growing digital citizenship, critical thinking, and creativity as well as sustainable learning. Thus, the winning of the students is the win of the teachers.
With the passage of time and the integration of technology in every sector, the teacher’s role has changed a lot. They need to enrich some skills to develop their students. Otherwise, the students will not get the lesson, and it will increase the rate of educated unemployed in the digital era.
Đoạn văn 2
Drought is a condition that becomes when the average rainfall for a fertile area drops far below the normal (23)________ for a long period of time. In areas (24)_______ are not irritated, the lack of rain causes farm crops to wither and dead . Higher than normal temperatures usually accompany periods of drought .They add (25)________ the crop damage. Forest fires start easily during (26)______ .The soil of a drought area becomes dry and crumbles. Often the rich topsoil is (27)________ away by the hot, dry winds .Streams, ponds, and wells often dry up during a drought, and animals suffer and may even die because of the lack of water.
Câu 72:
In areas (24)_______ are not irritated, the lack of rain causes farm crops to wither and dead .
Đoạn văn 3
Read the passage, and choose the correct answer A, B, C or D for each question.
Do you ever think about what schools will be like in the future? Many people think that students will study most regular classes such as maths, science and history online. Students will probably be able to these subjects anywhere using a computer. What will happen if students have problems with a subject? They might connect with a teacher through live video conferencing. Expert teachers from learning centres will give students help wherever they live.
Students will still take classes in a school, too. Schools will become places for learning social skills. Teachers will guide students in learning how to work together in getting along with each other. They will help students with group projects both in and out of the classroom.
Volunteer work and working at local businesses will teach students important life skills about the world they live in. This will help students become an important part of their communities. Some experts say it will take five years for changes to begin in schools. Some say it will take longer. Most people agree, though, that computers will change education the way TVs and telephones changed life for people all over the world years before.
Đoạn văn 4
Read the passage and answer each question.
English is an important global language, but that doesn’t mean it is easy to learn. Many experts have tried to make English easier to learn, but they weren’t always successful.
In 1930, Professor CK Ogden of Cambridge University invented Basic English. It had only 850 words (and just eighteen verbs) and Ogden said most people could learn it in just thirty hours. The problem was that people who learned Basic English could write and say simple messages, but they couldn’t understand the answers in ‘real’ English! It was also impossible to explain a word if it wasn’t in the Basic English word list.
RE Zachrisson, a university professor in Sweden, decided that the biggest problem for learners of English was spelling, so he invented a language called Anglic. Anglic was similar to English, but with much simpler spelling. ‘Father’ became ‘faadher’, ‘new’ became ‘nue’ and ‘years’ became ‘yeerz’. Unfortunately, for some students of English, Anglic never become popular.
Even easier is the language which ships’ captains use: it is called ‘Seaspeak’. Seaspeak uses a few simple phrases for every possible situation. In Seaspeak, for example, you don’t say, ‘I didn’t understand, can you repeat that?’ it is just, “Say again.” No more grammar!
In the age of international communication through the Internet, a new form of English might appear. A large number of the world’s e-mail are in English and include examples of ‘NetLingo’ like OIC (Oh, I see) and TTYL (Talk to you later).
Dịch bài đọc:
Tiếng Anh là một ngôn ngữ toàn cầu quan trọng, nhưng điều đó không có nghĩa là nó dễ học. Nhiều chuyên gia đã cố gắng làm cho tiếng Anh dễ học hơn nhưng không phải lúc nào họ cũng thành công.
Năm 1930, giáo sư CK Ogden của Đại học Cambridge đã phát minh ra tiếng Anh cơ bản. Nó chỉ có 850 từ (và chỉ mười tám động từ) và Ogden nói rằng hầu hết mọi người có thể học nó chỉ trong ba mươi giờ. Vấn đề là những người học tiếng Anh cơ bản có thể viết và nói những thông điệp đơn giản, nhưng họ không thể hiểu câu trả lời bằng tiếng Anh 'thực'! Cũng không thể giải thích một từ nếu nó không có trong danh sách từ tiếng Anh cơ bản.
RE Zachrisson, một giáo sư đại học ở Thụy Điển, đã quyết định rằng vấn đề lớn nhất đối với người học tiếng Anh là đánh vần, vì vậy ông đã phát minh ra một ngôn ngữ gọi là Anh ngữ. Anh ngữ tương tự như tiếng Anh, nhưng cách viết đơn giản hơn nhiều. 'Cha' trở thành 'faadher', 'mới' trở thành 'nue' và 'năm' trở thành 'yeerz'. Thật không may, đối với một số sinh viên tiếng Anh, Anh ngữ không bao giờ trở nên phổ biến.
Thậm chí dễ dàng hơn là ngôn ngữ mà thuyền trưởng của các con tàu sử dụng: nó được gọi là 'Seaspeak'. Seaspeak sử dụng một vài cụm từ đơn giản cho mọi tình huống có thể xảy ra. Ví dụ, trong Seaspeak, bạn không nói, 'Tôi không hiểu, bạn có thể lặp lại điều đó không?' mà chỉ nói, "Nói lại." Không còn ngữ pháp!
Trong thời đại giao tiếp quốc tế thông qua Internet, một dạng tiếng Anh mới có thể xuất hiện. Một số lượng lớn e-mail trên thế giới bằng tiếng Anh và bao gồm các ví dụ về 'NetLingo' như OIC (Ồ, tôi hiểu rồi) và TTYL (Nói chuyện với bạn sau).
Đoạn văn 5
Living in a city has a number of drawbacks. Firstly, there is the problem of traffic (1) ___ and traffic accidents. The increase in population and the increasing number of vehicles have (2) ______ many accidents to happen every day. Secondly, air pollution (3) _______ affects people’s health, and is also has a bad (4) _____ on the environment. More and more city dwellers suffer from coughing or breathing problems. Thirdly, the city is noisy, even at night. Noise pollution comes from the traffic and from construction sites. Buildings are always being knocked down and rebuilt. These factors contribute to making city life (5) ___ difficult for its residents.
Dịch:
Sống trong một thành phố có một số nhược điểm. Đầu tiên là vấn đề ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông. Sự gia tăng dân số và số lượng phương tiện ngày càng nhiều đã khiến nhiều vụ tai nạn xảy ra hàng ngày. Thứ hai, ô nhiễm không khí ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, đồng thời cũng có tác động xấu đến môi trường. Ngày càng có nhiều cư dân thành phố bị ho hoặc khó thở. Thứ ba, thành phố ồn ào, kể cả về đêm. Ô nhiễm tiếng ồn đến từ giao thông và từ các công trường xây dựng. Các tòa nhà luôn bị phá bỏ và xây dựng lại. Những yếu tố này góp phần làm cho cuộc sống của cư dân thành phố trở nên khó khăn hơn.
Đoạn văn 6
Read the passage and choose the best answer
As most potential ecotourist sites are inhabited by ethnic minorities, the principle of “encouraging community participation in ecotourism activities” should both create income and help maintain cultural identity. These communities have a deep understanding of traditional festivals, cultivation and land use customs, traditional lifestyle and handicrafts, and historical places. A trip to the limestone mountain of Cao Bang - Bac Kan, for example, is valuable not only for the Ba Be Lake, but for the opportunity to learn about cultivation customs, dying practices using endemic plants to produce brocading, and traditional handmade boats of precious timber collected in the forest.
Because ecotourism is important for environmental education, maintenance of indigenous culture, and local economic development, both investment and government encouragement are required.
One research shows that 90 percent of ecotourist guides lack environmental knowledge about the flora, fauna, and natural resources in the area, and 88 percent would benefit from ecotourism guidebooks written especially for them. An illustration of wasted potential caused by this lack of training is Ha Long Bay, a world heritage site with immense environmental value - coral reefs, limestone mountains, thousands of flora and fauna species of high biodiversity, and rich cultural identity. But tourists in Ha Long Bay are presently visiting only the Bay and some caves, not accessing environmental information or local cultural activities. In general, the full potential of ecotourism has not yet been reached.
International visitors to Viet Nam often like to visit ethnic minority villages to observe the culture, meet local people, and participate in traditional activities. The ethnic minorities who live in or near nature reserves maintain distinctive lifestyles, cultural identities, and traditional customs. These features are part of the real value of ecotourism. However, local people are not much involved in ecotourism.
In additional, local people still live in poverty, their life closely associates with natural resources. The economic benefits of ecotourism need to be shared with them, but this will not happen without community participation.
Dịch bài đọc:
Vì hầu hết các địa điểm du lịch sinh thái tiềm năng đều là nơi sinh sống của người dân tộc thiểu số, nên nguyên tắc “khuyến khích cộng đồng tham gia vào các hoạt động du lịch sinh thái” vừa tạo thu nhập vừa giúp duy trì bản sắc văn hóa. Những cộng đồng này có hiểu biết sâu sắc về các lễ hội truyền thống, phong tục canh tác và sử dụng đất đai, lối sống và nghề thủ công truyền thống, và các địa danh lịch sử. Chẳng hạn, một chuyến đi đến vùng núi đá vôi Cao Bằng - Bắc Kạn không chỉ có giá trị đối với hồ Ba Bể mà còn là cơ hội để tìm hiểu về phong tục canh tác, tập quán nhuộm sử dụng các loại cây đặc hữu để sản xuất hàng thổ cẩm và thuyền thủ công truyền thống của người dân địa phương. gỗ quý lấy trong rừng.
Do du lịch sinh thái đóng vai trò quan trọng đối với giáo dục môi trường, duy trì văn hóa bản địa và phát triển kinh tế địa phương nên cần có sự đầu tư và khuyến khích của chính phủ.
Một nghiên cứu cho thấy 90% hướng dẫn viên du lịch sinh thái thiếu kiến thức môi trường về hệ thực vật, động vật và tài nguyên thiên nhiên trong khu vực và 88% sẽ được hưởng lợi từ sách hướng dẫn du lịch sinh thái được viết riêng cho họ. Một minh chứng cho tiềm năng bị lãng phí do thiếu đào tạo này là Vịnh Hạ Long, một di sản thế giới với giá trị môi trường to lớn - các rạn san hô, núi đá vôi, hàng nghìn loài động thực vật có tính đa dạng sinh học cao và bản sắc văn hóa phong phú. Nhưng du khách đến Vịnh Hạ Long hiện nay mới chỉ tham quan Vịnh và một số hang động, chưa tiếp cận thông tin về môi trường hay các hoạt động văn hóa địa phương. Nhìn chung, tiềm năng du lịch sinh thái chưa được khai thác hết.
Du khách quốc tế đến Việt Nam thường thích đến thăm các làng dân tộc thiểu số để quan sát văn hóa, gặp gỡ người dân địa phương và tham gia các hoạt động truyền thống. Các dân tộc thiểu số sống trong hoặc gần các khu bảo tồn thiên nhiên vẫn duy trì lối sống, bản sắc văn hóa và phong tục truyền thống đặc trưng. Những tính năng này là một phần của giá trị thực của du lịch sinh thái. Tuy nhiên, người dân địa phương chưa tham gia nhiều vào du lịch sinh thái.
Ngoài ra, người dân địa phương vẫn còn sống trong cảnh nghèo đói, cuộc sống của họ gắn liền với tài nguyên thiên nhiên. Lợi ích kinh tế của du lịch sinh thái cần được chia sẻ với họ, nhưng điều này sẽ không xảy ra nếu không có sự tham gia của cộng đồng.
5443 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%