Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh (Đề 9)

18 người thi tuần này 5.0 497 lượt thi 50 câu hỏi 60 phút

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 5:

Peter: “The water in this lake is getting worse and worse”.

John: “_________. It is giving off a horrible smell.”

Xem đáp án

Câu 6:

Jenny: “Could you show me the way to the post office?” – Jack: “_________” 

Xem đáp án

Câu 12:

The problem of ________ among young people is hard to solve. 

Xem đáp án

Câu 13:

The more I tried my best to help her, ________ she became. 

Xem đáp án

Câu 14:

________ the distance was too far and the time was short, we decided to fly there instead of going there by train. 

Xem đáp án

Câu 16:

It’s an hour since he ________, so he must be at the office now. 

Xem đáp án

Câu 17:

Mary’s husband gave her a ________ bag. 

Xem đáp án

Câu 18:

He always goes ________ a walk in the early morning

Xem đáp án

Câu 21:

My father ________ when he found out that I’d damaged the car. 

Xem đáp án

Câu 22:

Thomas ________ a big fortune when he was young, so he didn’t have to work hard.

Xem đáp án

Câu 24:

John will look for a job ________. 

Xem đáp án

Câu 25:

She called me yesterday, ________? 

Xem đáp án

Câu 26:

Everyone thought Emma should accept the offer. ________, she turned it down.

Xem đáp án

Câu 27:

The students didn’t revise for their exams. They didn’t realize how important the exams were

Xem đáp án

Câu 28:

The path down the mountain was slippery. It was hard for us to stay on our feet.

Xem đáp án

Câu 29:

I last met my grandparents five years ago. 

Xem đáp án

Câu 30:

I didn’t know that was her birthday, so I didn’t buy her a present. 

Xem đáp án

Câu 31:

It’s very likely that the company will accept his application.  

Xem đáp án

Đoạn văn 1

          Fairies today are the stuff of children's stories, little magical people with wings, often shining with light. Typically pretty and female, like Tinkerbell in Peter Pan, they usually use their magic to do small things and are mostly friendly to humans. 

          We owe many of our modern ideas about fairies to Shakespeare and stories from the 18th and 19th centuries. Although we can see the origins of fairies as far back as the Ancient Greeks, we can see similar creatures in many cultures. The earliest fairy-like creatures can be found in the Greek idea that trees and rivers had spirits called dryads and nymphs. Some people think these creatures were originally the gods of earlier, pagan religions that worshipped nature. They were replaced by the Greek and Roman gods, and then later by the Christian God, and became smaller, less powerful figures as they lost importance. 

          Another explanation suggests the origin of fairies is a memory of real people, not spirits. So, for example, when tribes with metal weapons invaded land where people only used stone weapons, some of the people escaped and hid in forests and caves. Further support for this idea is that fairies were thought to be afraid of iron and could not touch it. Living outside of society, the hiding people probably stole food and attacked villages. This might explain why fairies were often described as playing tricks on humans. Hundreds of years ago, people actually believed that fairies stole new babies and replaced them with a 'changeling' – a fairy baby – or that they took new mothers and made them feed fairy babies with their milk. 

          While most people no longer believe in fairies, only a hundred years ago some people were very willing to think they might exist. In 1917, 16-year-old Elsie Wright took two photos of her cousin, nine-year-old Frances Griffiths, sitting with fairies. Some photography experts thought they were fake, while others weren't sure. But Arthur Conan Doyle, the writer of the Sherlock Holmes detective stories, believed they were real. He published the original pictures, and three more the girls took for him, in a magazine called The Strand, in 1920. The girls only admitted the photos were fake years later in 1983, created using pictures of dancers that Elsie copied from a book.

Dịch bài đọc: 

Ngày nay tiên chỉ tồn tại trong truyện thiếu nhi. Họ là những người nhỏ bé có phép thuật với đôi cánh và thường tỏa ra ánh sáng. Điển hình là nàng tiên xinh đẹp và nữ tính như Tinkerbell trong Peter Pan. Họ thường sử dụng phép thuật của mình để làm những việc nhỏ nhặt và rất thân thiện với con người.

Nhờ Shakespeare và những câu chuyện từ thế kỷ 18 và 19, chúng ta có nhiều ý tưởng hiện đại về các nàng tiên. Mặc dù chúng ta có thể biết nguồn gốc của các nàng tiên từ thời Hy Lạp cổ đại, nhưng chúng ta có thể thấy những sinh vật tương tự trong nhiều nền văn hóa khác nhau. Những sinh vật sớm nhất có thể được tìm thấy trong tư tưởng của người Hy Lạp là cây cối và dòng sông với những linh hồn được gọi là nữ thần rừng và nữ thần sông. Một số người nghĩ rằng những sinh vật này ban đầu là các vị thần của các tôn giáo ngoại giáo trước đó tôn thờ thiên nhiên. Họ bị thay thế bởi các vị thần Hy Lạp và La Mã, rồi sau đó là Chúa của Cơ đốc giáo, và trở thành những nhân vật nhỏ hơn, kém quyền lực hơn khi họ mất đi tầm quan trọng.

Một lời giải thích khác cho thấy nguồn gốc của các nàng tiên là ký ức của người thật chứ không phải về mặt tinh thần. Ví dụ, khi các bộ lạc sử dụng vũ khí kim loại xâm chiếm vùng đất nơi mọi người chỉ sử dụng vũ khí bằng đá, một số người đã trốn thoát và ẩn náu trong rừng và hang động. Xuất phát từ ý tưởng này, các nàng tiên được cho là sợ sắt và không thể chạm vào nó. Những người ẩn náu, sống ngoài xã hội có thể đã ăn trộm thức ăn và tấn công các ngôi làng. Điều này có thể giải thích tại sao các nàng tiên thường được miêu tả là hay giở trò đồi bại với con người. Hàng trăm năm trước, mọi người thực sự tin rằng các nàng tiên đã đánh cắp những đứa trẻ mới sinh và thay thế chúng bằng một 'người thay thế' - một em bé thần tiên - hoặc họ bắt những bà mẹ mới sinh và bắt họ cho những đứa trẻ thần tiên bú sữa của mình. 

Trong khi hầu hết mọi người không còn tin vào các nàng tiên, thì chỉ một trăm năm trước, một số người vẫn nghĩ rằng họ có thể tồn tại. Năm 1917, Elsie Wright, 16 tuổi, đã chụp hai bức ảnh em họ của cô, Frances Griffiths, chín tuổi, đang ngồi với các nàng tiên. Một số chuyên gia nhiếp ảnh cho rằng chúng là giả, trong khi những người khác thì không chắc chắn. Nhưng ngài Conan Doyle, tác giả của truyện trinh thám Sherlock Holmes, tin rằng chúng có thật. Ông đã xuất bản những bức ảnh gốc và ba bức ảnh nữa mà các cô gái đã chụp trên một tạp chí có tên The Strand, vào năm 1920. Các cô gái chỉ thừa nhận những bức ảnh đó là giả vào năm 1983 và chúng được tạo ra bằng cách sử dụng hình ảnh của các vũ công mà Elsie đã sao chép từ một cuốn sách. 

Câu 34:

Which of the following can be the best title for the passage? 

Xem đáp án

Câu 35:

According to paragraph 1, fairies are _______. 

Xem đáp án

Câu 36:

The word “fake” in paragraph 4 is closest in meaning to _______. 

Xem đáp án

Câu 37:

In paragraph 2, the phrase “these creatures” in bold refer to _______.

Xem đáp án

Câu 38:

Which of the following is TRUE about fairies, according to the passage?

Xem đáp án

Đoạn văn 2

There are many types of English around the world. Some well-known varieties in Asia include Chinglish in China, Singlish in Singapore and Japanese English. A group of language experts in Japan is troubled by how the government uses English. (17) ________, it says the government uses computers or online translation too much. Researchers say many translations create strange and confusing words and expressions (18) ________ are confusing to English speakers. The researchers worry this could have a negative impact on Japan's tourist industry. They even say the increasing number of unsuitable words is becoming a "national embarrassment" in Japan. The research team says computer software gives (19) ________ or incorrect translations for individual kanji - the Chinese characters used in Japanese writing. There are (20) ________ examples of this, including “Hello Work” - the name for job centers, and “Go To Travel” - a plan to help tourism in Japan during the COVID-19 pandemic. The team says software creates, "unintentionally funny translations that could easily be corrected if they were just checked by an English speaker". Businesses also create this English. The Christmas message being used by the Seibu Sogo department store has raised (21) ________. It says "Stay Positive". Many people believe this is the wrong thing to say during coronavirus and “Stay Happy” would be better. 

Câu 39:

(17) ________, it says the government uses computers or online translation too much.

Xem đáp án

Câu 43:

The Christmas message being used by the Seibu Sogo department store has raised (21) ________.

Xem đáp án

Đoạn văn 3

      Since it’s a relatively new technology, there’s little research to establish the long-term consequences, good or bad, of social media use. However, multiple studies have found a strong link between heavy social media and an increased risk for depression, anxiety, loneliness, self-harm, and even suicidal thoughts. The following are negative experiences that social media may promote. 

          Even if you know that images you’re viewing on social media are manipulated, they can still make you feel insecure about how you look or what’s going on in your own life. Similarly, we’re all aware that other people tend to share just the highlights of their lives, rarely the low points that everyone experiences. But that doesn’t lessen those feelings of envy and dissatisfaction when you’re scrolling through a friend’s airbrushed photos of their tropical beach holiday or reading about their exciting new promotion at work. 

          While fear of missing out (FOMO) has been around far longer than social media, sites such as Facebook and Instagram seem to exacerbate feelings that others are having more fun or living better lives than you are. The idea that you’re missing out on certain things can impact your self-esteem, trigger anxiety, and fuel even greater social media use, much like an addiction. FOMO can compel you to pick up your phone every few minutes to check for updates, or compulsively respond to each and every alert—even if that means taking risks while you’re driving, missing out on sleep at night, or prioritizing social media interaction over real world relationships.  

          A study at the University of Pennsylvania found that high usage of Facebook, Snapchat, and Instagram increases rather decreases feelings of loneliness. Conversely, the study found that reducing social media usage can actually make you feel less lonely and isolated and improve your overall wellbeing. 

          Human beings need face-to-face contact to be mentally healthy. Nothing reduces stress and boosts your mood faster or more effectively than eye-to-eye contact with someone who cares about you. The more you prioritize social media interaction over in-person relationships, the more you’re at risk for developing or exacerbating mood disorders such as anxiety and depression. 

          About 10 percent of teens report being bullied on social media and many other users are subjected to offensive comments. Social media platforms such as Twitter can be hotspots for spreading hurtful rumors, lies, and abuse that can leave lasting emotional scars. 

          Sharing endless selfies and all your innermost thoughts on social media can create an unhealthy self-centeredness and distance you from real-life connections.

Dịch bài đọc: 

Vì đây là một công nghệ tương đối mới nên có rất ít nghiên cứu để xác định những hậu quả lâu dài, tốt hay xấu của việc sử dụng mạng xã hội. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng nhiều mạng xã hội với việc tăng nguy cơ trầm cảm, lo lắng, cô đơn, tự làm hại bản thân và thậm chí có ý định tự tử. Sau đây là những trải nghiệm tiêu cực mà mạng xã hội có thể thúc đẩy.

Ngay cả khi bạn biết rằng những hình ảnh bạn đang xem trên mạng xã hội đã bị chỉnh sửa, chúng vẫn có thể khiến bạn cảm thấy bất an về ngoại hình của mình hoặc những điều đang diễn ra trong cuộc sống của chính bạn. Tương tự như vậy, tất cả chúng ta đều biết rằng những người khác có xu hướng chỉ chia sẻ những điểm nổi bật trong cuộc sống của họ, hiếm khi chia sẻ những điểm yếu mà mọi người trải qua. Nhưng điều đó không làm giảm đi cảm giác ghen tị và không hài lòng khi bạn lướt qua những bức ảnh được chỉnh sửa kỹ càng của một người bạn về kỳ nghỉ ở bãi biển nhiệt đới hoặc khi bạn đọc được thông tin về sự thăng chức của họ tại nơi làm việc. 

Mặc dù nỗi sợ bị bỏ lỡ (FOMO) đã tồn tại lâu hơn nhiều so với mạng xã hội, nhưng các trang như Facebook và Instagram dường như làm trầm trọng thêm cảm giác rằng những người khác đang có nhiều niềm vui hoặc sống tốt hơn bạn. Ý tưởng rằng bạn đang bỏ lỡ một số thứ nhất định có thể ảnh hưởng đến lòng tự trọng của bạn, gây ra lo lắng và thúc đẩy việc sử dụng mạng xã hội nhiều hơn, giống như chứng nghiện. FOMO có thể buộc bạn phải nhấc điện thoại lên vài phút một lần để kiểm tra các bản cập nhật hoặc phản hồi với mọi cảnh báo ngay cả khi điều đó có nghĩa là bạn phải chấp nhận rủi ro khi đang lái xe, mất ngủ vào ban đêm hoặc ưu tiên tương tác với mạng xã hội hơn các mối quan hệ trong thế giới thực. 

Một nghiên cứu tại Đại học Pennsylvania cho thấy việc sử dụng nhiều Facebook, Snapchat và Instagram làm tăng cảm giác cô đơn thay vì giảm đi. Ngược lại, nghiên cứu cho thấy rằng việc giảm sử dụng mạng xã hội thực sự có thể khiến bạn cảm thấy bớt cô đơn và bị cô lập hơn, đồng thời cải thiện sức khỏe tổng thể của bạn. Con người cần tiếp xúc trực tiếp để có tinh thần khỏe mạnh. Không có gì làm giảm căng thẳng và cải thiện tâm trạng của bạn nhanh hơn hoặc hiệu quả hơn là giao tiếp bằng mắt với người quan tâm đến bạn. Bạn càng ưu tiên tương tác trên mạng xã hội hơn các mối quan hệ trực tiếp, bạn càng gặp nhiều nguy cơ phát triển hoặc làm trầm trọng thêm các rối loạn tâm trạng như lo lắng và trầm cảm. 

Khoảng 10 phần trăm thanh thiếu niên báo cáo bị bắt nạt trên mạng xã hội và nhiều người dùng khác phải chịu những bình luận xúc phạm. Các nền tảng truyền thông xã hội như Twitter có thể là điểm nóng, nơi lan truyền tin đồn, những lời dối trá và sự lạm dụng gây nên tổn thương lâu dài về mặt cảm xúc. Chia sẻ những bức ảnh tự sướng bất tận và tất cả những suy nghĩ thầm kín nhất của bạn lên mạng xã hội có thể tạo ra tâm lý tự cho mình là trung tâm không lành mạnh và khiến bạn xa rời các kết nối ngoài đời thực. 

Câu 44:

What does the passage mainly discuss? 

Xem đáp án

Câu 45:

The word “fuel” in paragraph 3 is closest in meaning to ______.

Xem đáp án

Câu 46:

The word “exacerbating” in paragraph 5 is closest in meaning to ______.

Xem đáp án

Câu 47:

Which is NOT TRUE about social media according to the passage? 

Xem đáp án

Câu 49:

Which of the following can be inferred from the passage? 

Xem đáp án

Câu 50:

The word “they” in paragraph 2 refers to _______. 

Xem đáp án

5.0

1 Đánh giá

100%

0%

0%

0%

0%