Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh (Đề 2)
869 lượt thi 50 câu hỏi 60 phút
Danh sách câu hỏi:
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part.
Câu 1:
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part.
Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word whose underlined part.
Câu 2:
Sarah quit smoking two months ago. She broke a _______ she had had for more than half of her life.
Sarah quit smoking two months ago. She broke a _______ she had had for more than half of her life.
Câu 25:
The marketing team knew they couldn't sign the contract. They soon started to blame each other.
The marketing team knew they couldn't sign the contract. They soon started to blame each other.
Đoạn văn 1
Why is culture important and how does it answer the question "What is cultural identity?". Culture is the underlying foundation of traditions and beliefs (27) _______ help a person relate to the world around them. It is the basis for (28) _______ superstitions they may have. It is the aversion to specific types of meat, or which days you can work on. Culture gives us a definite starting (29) _______ when beginning to search for our roots. Knowing where a person comes from will help to define how they look at their family obligations (30) _______ how they celebrate important milestones in life.
As a person has given up their cultural identity, they can no longer identify themselves with the things that were once the most important things in their lives. They lose direction. As time (31) _______ by and they continue to forget about their past and their natural traditions, their identity becomes less and less pronounced.
Dịch bài đọc:
Tại sao văn hóa lại quan trọng và nó trả lời câu hỏi “Bản sắc văn hóa là gì?” như thế nào? Văn hóa là nền tảng cơ bản của truyền thống và niềm tin giúp một người liên hệ với thế giới xung quanh. Nó là nền móng cho bất kỳ sự mê tín mà họ có thể có. Đó là sự ác cảm với những loại thịt cụ thể hoặc ngày mà bạn có thể làm việc. Văn hóa mang đến cho chúng ta xuất phát điểm rõ ràng khi bắt đầu tìm kiếm nguồn cội. Việc biết về nơi xuất thân của một người sẽ giúp xác định cách họ nhìn nhận về nghĩa vụ gia đình cũng như cách họ ăn mừng những dấu mốc quan trọng trong cuộc đời.
Khi một người từ bỏ bản sắc văn hóa của mình, họ không còn có thể xác định chính mình bằng những thứ đã từng là quan trọng nhất trong cuộc sống của bản thân. Họ mất phương hướng. Khi thời gian trôi đi và họ tiếp tục quên đi quá khứ và truyền thống tự nhiên của mình, bản sắc của họ trở nên ngày càng mờ nhạt.
Đoạn văn 2
LITTER ON MOUNT EVEREST
Mount Everest is the highest mountain in the world. It is also the highest trash pile in the world. About 400 people try to reach the top every year. Having many climbers means a lot of trash.
It is very dangerous to climb Mt. Everest. The air is very thin and cold. Most people carry bottles of oxygen; they could die without it. When the oxygen bottles are empty, people throw them on the ground. When strong winds rip their tents, people leave them behind. They don't have the energy to take the trash away. They only have enough energy to go down the mountain safely.
Trash is a terrible problem. Since people first began to climb Mt. Everest, they have
left 50,000 kilos of trash on the mountain. Several groups have climbed the mountain just to pick up the trash. When people plan to climb the mountain, they have to plan to take away their trash.
Dịch bài đọc:
RÁC TRÊN NÚI EVEREST
Núi Everest là núi cao nhất trên thế giới. Nó cũng là đống rác cao nhất thế giới. Khoảng 400 người cố gắng leo lên đỉnh mỗi năm. Việc có nhiều người leo núi đồng nghĩa với việc có rất nhiều rác.
Việc leo lên núi Everest rất nguy hiểm. Không khí rất loãng và lạnh. Hầu hết mọi người đều mang theo bình khí oxi; họ có thể chết nếu không có nó. Khi bình khí oxi cạn, họ vứt chúng trên mặt đất. Khi những cơn gió mạnh xé toạc lều của họ, họ bỏ nó lại. Họ không có sức để mang rác đi. Họ chỉ có đủ sức để an toàn xuống núi.
Rác là một vấn đề tồi tệ. Kể từ lần đầu tiên mọi người bắt đầu leo lên núi Everest, họ đã để lại 50.000 kg rác trên núi. Một số nhóm đã leo lên núi chỉ để thu dọn rác. Khi mọi người lên kế hoạch leo núi, họ phải lên kế hoạch để dọn dẹp rác của mình.
Đoạn văn 3
How do children learn about wildlife? And is what they learn the sort of thing they should be learning? It is my belief that children should not just be acquiring knowledge of animals but also developing attitudes and feelings towards them based on exposure to the real lives of animals in their natural habitats. But is this happening?
Some research in this area indicates that it is not. Learning about animals in school is often completely disconnected from the real lives of real animals, with the result that children often end up with little or no understanding or lasting knowledge of them. They learn factual information about animals, aimed at enabling them to identify them and have various abstract ideas about them, but that is the extent of their learning. Children's storybooks tend to personify animals as characters rather than teach about them.
For direct contact with wild and international animals, the only opportunity most children have is visiting a zoo. The educational benefit of this for children is often given as the main reason for doing it but research has shown that zoo visits seldom add to children's knowledge of animals – the animals are simply like exhibits in a museum that the children look at without engaging with them as living creatures. Children who belong to wildlife or environmental organizations or who watch wildlife TV programmes, however, show significantly higher knowledge than any other group of children studied in research. The studies show that if children learn about animals in their natural habitats, particularly through wildlife-based activities, they know more about them than they do as a result of visiting zoos or learning about them in the classroom.
Research has also been done into the attitudes of children towards animals. It shows that in general terms, children form strong attachments to individual animals, usually their pets, but do not have strong feelings for animals in general. This attitude is the norm regardless of the amount or kind of learning about animals they have at school. However, those children who watch television wildlife programs show an interest in and affection for wildlife in its natural environment, and their regard for animals in general is higher.
(Adapted from New English File, by Christina Latham -Koenig, Oxford University Press)
Dịch bài đọc:
Trẻ em học về động vật hoang dã như thế nào? Và những gì chúng học liệu có phải điều chúng nên học không? Tôi tin rằng trẻ em không chỉ nên tiếp thu kiến thức về động vật mà còn nên phát triển thái độ và cảm xúc đối với chúng dựa trên sự tiếp xúc với đời sống thực của động vật trong môi trường sống tự nhiên. Nhưng điều này có đang diễn ra hay không?
Một số nghiên cứu trong lĩnh vực này chỉ ra rằng việc đó không hề xảy ra. Việc học về động vật ở trường thường xa rời hoàn toàn với đời sống thực của các con vật, với hậu quả là trẻ em thường có rất ít hoặc không có hiểu biết hoặc không có kiến thức lâu dài về chúng. Trẻ em tìm hiểu những thông tin thực tế về động vật, những thứ cho phép chúng xác định các con vật và có những quan điểm trừu tượng về chúng, nhưng đó là phạm vi học của trẻ. Sách truyện dành cho trẻ em có xu hướng nhân hóa động vật thành các nhân vật thay vì dạy về chúng.
Để tiếp xúc trực tiếp với động vật hoang dã và quốc tế, cơ hội duy nhất mà đa số trẻ em có chính là đi thăm quan sở thú. Lợi ích giáo dục của việc này đối với trẻ em thường được coi là lý do chính để thực hiện nhưng nghiên cứu đã cho thấy rằng những chuyến đi sở thú hiếm khi bổ sung kiến thức về động vật cho trẻ em - các con vật đơn giản giống như những vật trưng bày trong một bảo tàng để trẻ em nhìn mà không tương tác với chúng như các sinh vật sống. Tuy nhiên, những đứa trẻ thuộc các tổ chức động vật hoang dã hoặc tổ chức môi trường hoặc những trẻ xem các chương trình động vật trên TV thể hiện kiến thức cao hơn đáng kể so với bất kỳ nhóm trẻ em nào khác trong nghiên cứu. Các nghiên cứu nói rằng nếu trẻ học về động vật trong môi trường sống tự nhiên của chúng, nhất là qua các hoạt động liên quan đến động vật hoang dã, chúng sẽ hiểu biết về động vật nhiều hơn là đi thăm quan sở thú hoặc học trong lớp.
Nghiên cứu cũng được thực hiện về thái độ của trẻ em đối với động vật. Nó cho thấy rằng nhìn chung, trẻ em hình thành mối gắn kết sâu đậm với từng động vật, thường là thú cưng, nhưng không có cảm xúc mạnh mẽ với động vật nói chung. Thái độ này không đổi bất chấp lượng hay kiểu học về động vật ở trường. Tuy nhiên, những đứa trẻ xem chương trình động vật hoang dã trên truyền hình thể hiện sự quan tâm và tình cảm đối với động vật hoang dã trong môi trường tự nhiên của nó, và sự quan tâm về động vật của chúng nhìn chung là nhiều hơn.
174 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%