Ôn thi Tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh (Đề 7)
811 lượt thi 50 câu hỏi 60 phút
Danh sách câu hỏi:
Câu 21:
I know you are angry with your employer, but don’t burn your ______. You may need their help.
I know you are angry with your employer, but don’t burn your ______. You may need their help.
Câu 24:
Most survey participants had ______ opinions about Virtanen's new line of hair care products.
Most survey participants had ______ opinions about Virtanen's new line of hair care products.
Đoạn văn 1
Birds that feed in flocks commonly retire together into roosts. The reasons for roosting communally are not always obvious, but there are some likely benefits. In winter especially, it is important for birds to keep warm at night and conserve precious food reserves. One way to do this is to find a sheltered roost. Solitary roosters shelter in dense vegetation or enter a cavity- horned larks dig holes in the ground and ptarmigan burrow into snow banks - but the effect of sheltering is magnified by several birds huddling together in the roosts, as wrens, swifts, brown creepers, bluebirds, and anis do. Body contact reduces the surface area exposed to the cold air, so the birds keep each other warm. Two kinglets huddling together were found to reduce their heat losses by a quarter, and three together saved a third of their heat.
The second possible benefit of communal roosts is that they act as "information centers". During the day, parties of birds will have spread out to forage over a very large area. When they return in the evening some will have fed well, but others may have found little to eat. Some investigators have observed that when the birds set out again next morning, those birds that did not feed well on the previous day appear to follow those that did. The behavior of common and lesser kestrels may illustrate different feeding behaviors of similar birds with different roosting habits. The common kestrel hunts vertebrate animals in a small, familiar hunting ground, whereas the very similar lesser kestrel feeds on insects over a large area. The common kestrel roosts and hunts alone, but the lesser kestrel roosts and hunts in flocks, possibly so one bird can learn from others where to find insect swarms.
Finally, there is safety in numbers at communal roosts since there will always be a few birds awake at any given moment to give the alarm. But this increased protection is partially counteracted by the fact that mass roosts attract predators and are especially vulnerable if they are on the ground. Even those in trees can be attacked by birds of prey. The birds on the edge are at greatest risk since predators find it easier to catch small birds perching at the margins of the roost.
Dịch bài đọc:
Những con chim kiếm ăn theo đàn thường rút lui cùng nhau về tổ. Những lý do để ở chung tổ không phải lúc nào cũng rõ ràng, nhưng có một số lợi ích có thể xảy ra. Đặc biệt vào mùa đông, điều quan trọng đối với chim là giữ ấm vào ban đêm và bảo vệ nguồn dự trữ thức ăn quý giá. Một cách để làm điều này là tìm một nơi trú ẩn có mái che. Những con chim đơn độc trú ẩn trong rừng rậm rạp hoặc chui vào hang - chim chiền chiện có sừng đào lỗ trên mặt đất và chim ptarmigan đào hang vào bờ tuyết - nhưng hiệu quả của việc trú ẩn được tăng cường bởi một số loài chim tụ tập với nhau trong tổ, như hồng tước, én, dây leo nâu, chim xanh và hồi làm. Sự tiếp xúc cơ thể làm giảm diện tích bề mặt tiếp xúc với không khí lạnh, vì vậy những con chim giữ ấm cho nhau. Hai chim hồng tước rúc vào nhau được phát hiện là giảm một phần tư lượng nhiệt thất thoát và ba con cùng nhau tiết kiệm được một phần ba nhiệt lượng.
Lợi ích thứ hai có thể có của các khu tập thể là chúng đóng vai trò là "trung tâm thông tin". Vào ban ngày, các nhóm chim sẽ tản ra kiếm ăn trên một khu vực rất rộng. Khi chúng trở lại vào buổi tối, một số con sẽ ăn no, nhưng những con khác có thể kiếm được rất ít để ăn. Một số nhà điều tra đã quan sát thấy rằng khi những con chim lại lên đường vào sáng hôm sau, những con không ăn no vào ngày hôm trước dường như sẽ đi theo những con đã ăn. Hành vi của những con chim cắt phổ biến và nhỏ hơn có thể minh họa cho những hành vi kiếm ăn khác nhau của những loài chim tương tự với những thói quen làm tổ khác nhau. Loài chim cắt thông thường săn các động vật có xương sống trong một bãi săn nhỏ, quen thuộc, trong khi loài chim cắt nhỏ rất giống nhau lại ăn côn trùng trên một khu vực rộng lớn. Những con chim cắt thông thường ngủ và săn mồi một mình, nhưng những con chim cắt nhỏ hơn ngủ và săn mồi theo đàn, có thể vì vậy một con chim có thể học hỏi từ những con khác cách tìm bầy côn trùng.
Cuối cùng, có sự an toàn về số lượng tại các chuồng chung vì sẽ luôn có một vài con chim thức dậy vào bất kỳ thời điểm nào để báo động. Nhưng sự bảo vệ gia tăng này bị phản tác dụng một phần bởi thực tế là những chiếc tổ lớn thu hút những kẻ săn mồi và đặc biệt dễ bị nguy hại nếu chúng ở trên mặt đất. Ngay cả những tổ trên cây cũng có thể bị chim săn mồi tấn công. Những con chim ở rìa có nguy cơ cao nhất vì những kẻ săn mồi dễ dàng bắt những con chim nhỏ đậu ở rìa của tổ.
Đoạn văn 2
Australians place a high value on independence and personal choice. This means that a teacher or course tutor will not tell students what to do, but will give them a number of options and suggest they work out which one is the best in their circumstances. It also means that they are expected to take action if something goes wrong and seek out resources and support for themselves.
Australians are also prepared to accept a range of opinions rather than believing there is one truth. This means that in an educational setting, students will be expected to form their own opinions and defend the reasons for that point of view and the evidence for it. Australians are uncomfortable with differences in status and hence idealise the idea of treating everyone equally. An illustration of this is that most adult Australians call each other by their first names. This concern with equality means that Australians are uncomfortable taking anything too seriously and are even ready to joke about themselves. Australians believe that life should have a balance between work and leisure time. As a consequence, some students may be critical of others who they perceive as doing nothing but study.
Australian notions of privacy mean that areas such as financial matters, appearance and relationships are only discussed with close friends. While people may volunteer such information, they may resent someone actually asking them unless the friendship is firmly established. Even then, it is considered very impolite to ask someone what they earn. With older people, it is also rude to ask how old they are, why they are not married or why they do not have children. It is also impolite to ask people how much they have paid for something, unless there is a very good reason for asking.
(Source: Complete IELTS student book by Guy Brook Hart and Vanessa Jakeman)
Người Úc đánh giá cao sự độc lập và lựa chọn cá nhân. Điều này có nghĩa là giáo viên hoặc người hướng dẫn khóa học sẽ không bảo học sinh phải làm gì, nhưng sẽ cho học sinh một số lựa chọn và gợi ý học sinh tìm ra cái nào là tốt nhất trong hoàn cảnh cụ thể. Điều đó cũng có nghĩa là học sinh phải hành động nếu có sự cố xảy ra và tìm kiếm các nguồn lực cũng như sự hỗ trợ cho chính họ.
Người Úc cũng sẵn sàng chấp nhận nhiều ý kiến khác nhau hơn là tin rằng có một sự thật. Điều này có nghĩa là trong môi trường giáo dục, học sinh sẽ được yêu cầu đưa ra ý kiến của riêng mình và bảo vệ lý do cho quan điểm đó cũng như bằng chứng cho quan điểm đó. Người Úc không thoải mái với sự khác biệt về địa vị và do đó lý tưởng hóa ý tưởng đối xử bình đẳng với mọi người. Một minh họa cho điều này là hầu hết người Úc trưởng thành đều gọi nhau bằng tên riêng. Mối quan tâm đến sự bình đẳng này có nghĩa là người Úc không thoải mái khi làm quá bất cứ điều gì và thậm chí sẵn sàng đùa giỡn về bản thân họ. Người Úc tin rằng cuộc sống nên có sự cân bằng giữa công việc và thời gian giải trí. Kết quả là, một số sinh viên có thể chỉ trích những người khác mà họ cho là không làm gì khác ngoài việc học.
Quan niệm về quyền riêng tư của người Úc có nghĩa là các lĩnh vực như vấn đề tài chính, ngoại hình và các mối quan hệ chỉ được nói với những người bạn thân. Mặc dù mọi người có thể tình nguyện cung cấp thông tin như vậy, nhưng họ có thể bực bội khi ai đó thực sự hỏi họ trừ khi mối quan hệ bạn bè thật sự thân thiết. Ngay cả khi đó, việc hỏi ai đó họ kiếm được bao nhiêu tiền vẫn bị coi là rất bất lịch sự. Với những người lớn tuổi, việc hỏi họ bao nhiêu tuổi, tại sao họ chưa kết hôn hoặc tại sao họ chưa có con cũng là một điều bất lịch sự. Hỏi người ta đã trả bao nhiêu tiền cho một thứ gì đó cũng là bất lịch sự, trừ khi có lý do chính đáng để hỏi.
Đoạn văn 3
Despite the wealth of information campaigns telling people about global warming and its causes, (42) _______ people have yet to realize how severe the problem is. Coming climate changes could alter as much as one third of plant and animal habitats by the end of the 22nd century. These changes could in turn cause widespread extinctions among plant and animal species around the globe.
Coastal and island habitats are perhaps in the greatest danger (43) _______ they face the combined threats of warming oceans and rising sea levels. As habitats change, many animals will come under intense pressure to find more suitable homes for themselves. Mass (44) _______ of at least some animals are certainly to be expected, but the fact remains that many animals will simply not be able to move fast enough.
Such dire predictions may sound alarmist, but they are based on the rather moderate estimate that the amount of carbon dioxide in the atmosphere will double by 2100. Many scientists believe, however, (45) _______ this figure is actually very conservative, and they claim that a tripling is far more realistic. If they are (46) _______, the effects on nature will be even more dramatic.
1 Đánh giá
100%
0%
0%
0%
0%