Bộ 5 đề thi giữa kì 1 Toán 9 Chân trời sáng tạo (Tự luận) có đáp án - Đề 4
3 người thi tuần này 4.6 18 lượt thi 8 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
15 câu Trắc nghiệm Toán 9 Kết nối tri thức Bài 1. Khái niệm phương trình và hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có đáp án
Dạng 6: Bài toán về tăng giá, giảm giá và tăng, giảm dân số có đáp án
Dạng 5: Bài toán về lãi suất ngân hàng có đáp án
12 bài tập Một số bài toán thực tế liên quan đến bất phương trình bậc nhất một ẩn có lời giải
Dạng 2: Kỹ thuật chọn điểm rơi trong bài toán cực trị xảy ra ở biên có đáp án
Tổng hợp các bài toán thực tế ôn thi vào 10 Toán 9 có đáp án (Phần 1: Đại số)
Đề ôn thi vào 10 môn Toán có đáp án (Mới nhất)- Đề số 1
Bộ 10 đề thi giữa kì 1 Toán 9 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
a) Với \(m \ne 0,\) ta viết phương trình \(x + my = n\) về dạng \(y = - \frac{1}{m}x + \frac{n}{m}\).
Do đó đồ thị hàm số \(y = - \frac{1}{m}x + \frac{n}{m}\) biểu diễn tất cả các nghiệm của phương trình bậc nhất một ẩn \(x + my = n\).
Nghiệm tổng quát của phương trình \(x + my = n\) là \(\left( {x;\,\, - \frac{1}{m}x + \frac{n}{m}} \right)\) với \(x \in \mathbb{R}\) tùy ý và \(m \ne 0.\)
b) Để hệ phương trình đã cho có nghiệm là \(\left( { - 1;1} \right)\) thì \(x = - 1,\,\,y = 1\) thỏa mãn hệ phương trình đó.
Thay \(x = - 1,\,\,y = 1\) vào hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}mx - ny = 1\\x + my = n\end{array} \right.\) ta được:
\(\left\{ \begin{array}{l}m \cdot \left( { - 1} \right) - n \cdot 1 = 1\\\left( { - 1} \right) + m \cdot 1 = n\end{array} \right.\) hay \(\left\{ \begin{array}{l} - m - n = 1\\m - n = 1.\end{array} \right.\)
Cộng từng vế hai phương trình của hệ phương trình trên, ta được:
\( - 2n = 2\) suy ra \(n = - 1.\)
Thay \(n = - 1\) vào phương trình \(m - n = 1,\) ta được:
\(m - \left( { - 1} \right) = 1,\) suy ra \(m = 0\) (không thỏa mãn \(m \ne 0).\)
Vậy không có cặp số \(\left( {m;\,\,n} \right)\) nào thỏa mãnLời giải
a) \[\left( {2x + 9} \right)\left( {\frac{2}{3}x - 5} \right) = 0\]
\(2x + 9 = 0\) hoặc \[\frac{2}{3}x - 5 = 0\]
\(2x = - 9\) hoặc \(\frac{2}{3}x = 5\)
\(x = - \frac{9}{2}\) hoặc \(x = \frac{{15}}{2}\).
Vậy phương trình đã cho có hai nghiệm là \(x = - \frac{9}{2};\,\,x = \frac{{15}}{2}\).
b) Điều kiện xác định \(x \ne - 1,\,\,x \ne 0\).
\(\frac{{2x + 1}}{{x + 1}} + \frac{2}{x} = \frac{2}{{x\left( {x + 1} \right)}}\)
\(\frac{{\left( {2x + 1} \right)x}}{{x\left( {x + 1} \right)}} + \frac{{2\left( {x + 1} \right)}}{{x\left( {x + 1} \right)}} = \frac{2}{{x\left( {x + 1} \right)}}\)
\(\left( {2x + 1} \right)x + 2\left( {x + 1} \right) = 2\)
\(2{x^2} + x + 2x + 2 = 2\)
\(2{x^2} + 3x = 0\)
\(x\left( {2x + 3} \right) = 0\)
\(x = 0\) hoặc \(2x + 3 = 0\)
\(x = 0\) (không thỏa mãn) hoặc \(x = - \frac{3}{2}\) (thỏa mãn).
Vậy nghiệm của phương trình đã cho là \(x = - \frac{3}{2}.\)Lời giải
a) \(\frac{{15 - 6x}}{3} > 5\)
\(\frac{{15 - 6x}}{3} \cdot 3 > 5 \cdot 3\)
\(15 - 6x > 15\)
\( - 6x > 0\)
\(x < 0\).
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là \(x < 0\).b) \[\left( {x + 2} \right)\left( {{x^2} - 2x + 4} \right) < \left( {{x^2} + 1} \right)\left( {x + 2} \right) - 2{x^2} + 4\]
\[{x^3} + 8 < {x^3} + 2{x^2} + x + 2 - 2{x^2} + 4\]
\[{x^3} - {x^3} + 2{x^2} - 2{x^2} - x < 2 + 4 - 8\]
\[ - x < - 2\]
\(x > 2\).
Vậy nghiệm của bất phương trình đã cho là \(x > 2\).
Lời giải
Gọi \(x\) là số trận thắng – thua và \(y\) là số trận hòa \[\left( {x,{\rm{ }}y \in \mathbb{N}*} \right)\].
Nếu có 5 đội tham gia thi đấu, mỗi đội phải đấu với 4 đội còn lại nên với 5 đội tham gia thì có \(5 \cdot 4 = 20\) (trận đấu). Nhưng mỗi trận đấy có 2 đội tham gia nên tổng số trận đấu khi có 5 đội tham gia là \(\frac{{5 \cdot 4}}{2} = 10\) (trận đấu).
Vì có 10 trận đấu nên \(x + y = 10 & \left( 1 \right)\)
Mặt khác, tổng số điểm các đội là \(10 + 9 + 6 + 4 + 0 = 29\) (điểm).
Mỗi trận thắng – thua có tổng số điểm là 3 và mỗi trận hòa có tổng số có tổng số điểm là 2 nên ta có phương trình \(3x + 2y = 29 & \left( 2 \right)\)
Từ \[\left( 1 \right)\] và \[\left( 2 \right)\] ta có hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}x + y = 10\\3x + 2y = 29\end{array} \right.\).
Từ phương trình thứ hai ta có \(x + y = 10\) suy ra \(x = 10 - y\). Thế vào phương trình thứ nhất, ta được:
\(3\left( {10 - y} \right) + 2y = 29\), suy ra \(30 - 3y + 2y = 29\) hay \(y = 1\) (thỏa mãn).
Từ đó \(x = 10 - y = 10 - 1 = 9\) (thỏa mãn).
Mỗi đội có 4 trận đấu với các đội còn lại mà đội A có 10 điểm tức đội A thắng 3 trận hòa 1 trận.
Đội B có 9 điểm tức thắng 3 trận thua 1 trận.
Đội C có 6 điểm tức thắng 2 trận thua 2 trận.
Đội D có 4 điểm thắng 1 trận hòa 1 trận.
Đội E không có điểm tức là thua hết 4 trận.
Vậy trận hòa là của đội A và đội D.
Câu 5
Đến ngày 31/12/2024, gia đình cô Thúy đã tiết kiệm được số tiền là 250 triệu đồng. Sau thời điểm đó, mỗi tháng gia đình cô Thúy đều tiết kiệm được 10 triệu đồng. Gia đình cô Thúy dự định mua một chiếc ô tô tải nhỏ để vận chuyển hàng hóa với giá để vận chuyển hàng hoá với giá tối thiểu là 370 triệu đồng.
a) Gọi \(x\) (tháng) là thời gian gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải bằng tiền tiết kiệm được \(\left( {x > 0} \right)\). Viết bất phương trình phù hợp với dữ liệu đề bài.
b) Hỏi sau ít nhất bao nhiêu tháng gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải đó bằng số tiền tiết kiệm được?
Đến ngày 31/12/2024, gia đình cô Thúy đã tiết kiệm được số tiền là 250 triệu đồng. Sau thời điểm đó, mỗi tháng gia đình cô Thúy đều tiết kiệm được 10 triệu đồng. Gia đình cô Thúy dự định mua một chiếc ô tô tải nhỏ để vận chuyển hàng hóa với giá để vận chuyển hàng hoá với giá tối thiểu là 370 triệu đồng.
a) Gọi \(x\) (tháng) là thời gian gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải bằng tiền tiết kiệm được \(\left( {x > 0} \right)\). Viết bất phương trình phù hợp với dữ liệu đề bài.
b) Hỏi sau ít nhất bao nhiêu tháng gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải đó bằng số tiền tiết kiệm được?
Lời giải
a) Gọi \(x\) (tháng) là thời gian gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải bằng tiền tiết kiệm được \(\left( {x > 0} \right)\).
Sau x tháng, số tiền gia đình cô Thúy tiết kiệm được là: \[10x\] (triệu đồng).
Khi đó tổng số tiền gia đình cô Thúy tiết kiệm được là: \[250 + 10x\] (triệu đồng).
Theo bài, gia đình cô Thúy dự định mua một chiếc ô tô tải nhỏ để vận chuyển hàng hoá với giá tối thiểu là 370 triệu đồng nên ta có bất phương trình: \[250 + 10x \ge 370.\]
Vậy bất phương trình cần tìm là: \[250 + 10x \ge 370.\]
b) Giải bất phương trình:
\[250 + 10x \ge 370\]
\[10x \ge 120\]
\[x \ge 12.\]
Vậy sau ít nhất 12 tháng, gia đình cô Thúy có thể mua được chiếc ô tô tải đó bằng số tiền tiết kiệm được.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 7
Cho tam giác nhọn \[ABC\] có đường cao \[AK\].
a) Viết các tỉ số lượng giác của góc \(C.\)
b) Chứng minh rằng \[AK = \frac{{BC}}{{\cot B + \cot C}}\].
c) Vẽ hình chữ nhật \[CKAD\], \[BD\] cắt \[AK\] tại \[N\]. Chứng minh rằng \[\frac{1}{{A{K^2}}} = \frac{{{{\cot }^2}ACB}}{{D{N^2}}} + \frac{1}{{D{B^2}}}\].
Cho tam giác nhọn \[ABC\] có đường cao \[AK\].
a) Viết các tỉ số lượng giác của góc \(C.\)
b) Chứng minh rằng \[AK = \frac{{BC}}{{\cot B + \cot C}}\].
c) Vẽ hình chữ nhật \[CKAD\], \[BD\] cắt \[AK\] tại \[N\]. Chứng minh rằng \[\frac{1}{{A{K^2}}} = \frac{{{{\cot }^2}ACB}}{{D{N^2}}} + \frac{1}{{D{B^2}}}\].
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

