Thi Online (2023) Đề thi thử Ngữ Văn Sở GD Nghệ An (Lần 3) có đáp án
(2023) Đề thi thử Ngữ Văn Sở GD Nghệ An (Lần 3) có đáp án
-
338 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
120 phút
Câu 1:
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1) Mặc ai giận, mặc ai thương nỏ biết
Tôi vẫn yêu câu ví dặm ngàn đời
Câu ví của ông bà mộc mạc
Tôi lớn dần cùng với tiếng đưa nôi
(...)
(2) Vẫn muối mặn gừng cay thuở ấy
Người xưa trao câu ví thật lòng
Trao nhân nghĩa chẳng thể nào đánh mất.
Để ngàn đời hóa núi, nên sông
(3) Câu ví thấm vào cây vào đất
Cây xanh tươi và đất mỡ màu.
Câu ví lặn vào trăng, vào nước
Để ngàn đời trăng nước yêu nhau
(4) Câu ví gợi quả cà, quả ớt
Gợi vệt bùn trên chiếc áo nâu
Ơi câu ví một thời tôi thổn thức
Đêm Trường Sơn trăng mắc võng hai đầu
1
(5) Câu ví đượm buồn vui đau khổ
Giống người dân xứ Nghệ ngàn đời
Câu ví dạy tôi biết ăn, biết ở
Như ông bà, cha mẹ, làng tôi.
(Phan Thế Cải, Ví dặm thương, nguồn: thivien.net)
Xác định thể thơ của văn bản.
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1) Mặc ai giận, mặc ai thương nỏ biết
Tôi vẫn yêu câu ví dặm ngàn đời
Câu ví của ông bà mộc mạc
Tôi lớn dần cùng với tiếng đưa nôi
(...)
(2) Vẫn muối mặn gừng cay thuở ấy
Người xưa trao câu ví thật lòng
Trao nhân nghĩa chẳng thể nào đánh mất.
Để ngàn đời hóa núi, nên sông
(3) Câu ví thấm vào cây vào đất
Cây xanh tươi và đất mỡ màu.
Câu ví lặn vào trăng, vào nước
Để ngàn đời trăng nước yêu nhau
(4) Câu ví gợi quả cà, quả ớt
Gợi vệt bùn trên chiếc áo nâu
Ơi câu ví một thời tôi thổn thức
Đêm Trường Sơn trăng mắc võng hai đầu
1
(5) Câu ví đượm buồn vui đau khổ
Giống người dân xứ Nghệ ngàn đời
Câu ví dạy tôi biết ăn, biết ở
Như ông bà, cha mẹ, làng tôi.
(Phan Thế Cải, Ví dặm thương, nguồn: thivien.net)
Xác định thể thơ của văn bản.
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức đã học về các thể thơ đã học.
Cách giải:
Thể thơ: tự do
Câu 2:
Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong khổ (4).
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về biện pháp tu từ.
Cách giải:
- Liệt kê: quả cà, quả ớt, vệt bùn
- Tác dụng:
+ Liệt kê những hình ảnh gần gũi quen thuộc của cuộc sống lao động, sinh hoạt hàng ngày của người dân xứ Nghệ giúp câu thơ trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm, thể hiện được vẻ đẹp mộc mạc của câu ví dặm.
+ Câu ví mang trong mình bao nỗi vất vả gian truân thiếu thốn của cuộc sống lam lũ đời thường.
Câu 3:
Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu thêm điều gì về vai trò của câu ví trong đời sống tinh thần người dân xứ Nghệ:
Câu ví đượm buồn vui đau khổ
Giống người dân xứ Nghệ ngàn đời
Câu ví dạy tôi biết ăn, biết ở
Như ông bà, cha mẹ, làng tôi.
Những dòng thơ sau giúp anh/chị hiểu thêm điều gì về vai trò của câu ví trong đời sống tinh thần người dân xứ Nghệ:
Câu ví đượm buồn vui đau khổ
Giống người dân xứ Nghệ ngàn đời
Câu ví dạy tôi biết ăn, biết ở
Như ông bà, cha mẹ, làng tôi.
Phương pháp: Phân tích, lý giải.
Cách giải:
Vai trò của câu ví trong đời sống tinh thần người dân xứ Nghệ qua khổ (4):
- Câu ví là tấm gương soi chiếu bao tâm sự vui buồn trong cuộc sống của người dân xứ Nghệ.
- Qua câu ví, cha ông còn truyền lại cho hậu thế những bài học nhân sinh, đạo lí làm người.
- Câu ví giúp mỗi người học thêm những điều bình dị mà sâu lắng trong cuộc sống.
Câu 4:
Tình cảm của nhân vật trữ tình đối với ví dặm trong bài thơ trên có ý nghĩa gì với anh/chị?
Tình cảm của nhân vật trữ tình đối với ví dặm trong bài thơ trên có ý nghĩa gì với anh/chị?
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh nêu quan điểm của bản thân mình, có lý giải cụ thể, phù hợp.
Gợi ý:
- Tình yêu, lòng tự hào của nhân vật trữ tình đối với ví dặm trong bài thơ trên đã gợi nhắc mỗi người cần biết trân trọng câu ví dặm- một nét đẹp văn hóa truyền thồng của xứ Nghệ.
- Từ đó, biết góp sức mình bảo tồn, phát huy giá trị ví dặm trong cuộc sống hiện đại.
Câu 5:
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về trách nhiệm của thế hệ mình trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca ví dặm trong cuộc sống hôm nay.
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về trách nhiệm của thế hệ mình trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca ví dặm trong cuộc sống hôm nay.
Phương pháp:
- Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
- Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận xã hội.
Cách giải:4
Yêu cầu hình thức:
- Viết đúng một đoạn văn nghị luận xã hội theo cấu trúc.
- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu nội dung:
- Giới thiệu vấn đề: Trách nhiệm của thế hệ mình trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của dân ca ví dặm trong cuộc sống hôm nay.
- Bàn luận vấn đề:
+ Dân ca ví dặm là một loại hình nghệ thuật trình diễn dân ca chiếm vị trí quan trọng trong đời sống văn hóa của người dân 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh thuộc miền Trung Việt Nam.
- Hiện nay, các giá trị văn hóa truyền thống nói chung, dân ca ví dặm nói riêng đang đứng trước nguy cơ bị mai một. Việc bảo tồn, phát huy giá trị của ví dặm là trách nhiệm chung của tất cả mọi người, đặc biệt là của thế hệ trẻ.
- Người trẻ cần cảm nhận được vẻ đẹp của ví dặm và biết trân trọng nét đặc sắc văn hóa này. Từ đó, mỗi người sẽ đóng góp một phần sức mình để ví dặm thực sự được sống trong cuộc sống hiện đại hôm nay.
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.
Các bài thi hot trong chương:
Đánh giá trung bình
0%
0%
0%
0%
0%