Giải SBT Toán 8 KNTT Ôn tập Chương 8 có đáp án

53 người thi tuần này 4.6 309 lượt thi 24 câu hỏi

🔥 Đề thi HOT:

1747 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 1 Toán 8 KNTT có đáp án (Đề 1)

13.2 K lượt thi 19 câu hỏi
950 người thi tuần này

15 câu Trắc nghiệm Toán 8 Kết nối tri thức Bài 1: Đơn thức có đáp án

4.8 K lượt thi 15 câu hỏi
766 người thi tuần này

Đề kiểm tra Cuối kì 2 Toán 8 CTST có đáp án (Đề 1)

3.2 K lượt thi 18 câu hỏi
583 người thi tuần này

Dạng 1: Bài luyện tập 1 dạng 1: Tính có đáp án

4.8 K lượt thi 13 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Chọn ngẫu nhiên một số có hai chữ số. Xác suất để chọn được số chính phương là:

A. \(\frac{1}{{15}}\).     

B. \(\frac{1}{{16}}\).               

C. \(\frac{1}{{14}}\).     

D. \(\frac{2}{{31}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: A

Số các số có hai chữ số là: (99 – 10) + 1 = 90 số.

Trong 90 số đó, các số chính phương là: 16; 25; 36; 49; 64; 91, có 6 số.

Do đó, xác suất để chọn được số chính phương là: P = \(\frac{6}{{90}} = \frac{1}{{15}}\).

Câu 2

Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp.

Xác suất để chọn được một học sinh nữ có gửi hành lí là:

A. \(\frac{7}{{20}}\).     

B. \(\frac{3}{5}\).          

C. \(\frac{8}{{21}}\).               

D. \(\frac{9}{{23}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: Không có

Lớp đó có số học sinh nữ là 38 – 18 = 20 (học sinh)

Trong số 38 học sinh của lớp có 20 học sinh nữ, 8 học sinh nữ không gửi hành lí, vậy có 12 học sinh nữ gửi hành lí.

Vậy xác suất để chọn được một học sinh nữ có gửi hành lí là: P = \(\frac{{12}}{{38}} = \frac{6}{{19}}\).

Câu 3

Lớp 12A gồm 38 học sinh, trong đó có 18 học sinh nam, tổ chức đi du lịch bằng máy bay. Khi làm thủ tục có 6 học sinh nam gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp.

Xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là:

A. \(\frac{{11}}{{20}}\).

B. \(\frac{{12}}{{19}}\).          

C. \(\frac{{13}}{{21}}\).          

D. \(\frac{{10}}{{19}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Trong số 38 học sinh của lớp có 12 học sinh nam không gửi hành lí và 8 học sinh nữ không gửi hành lí nên số học sinh không gửi hành lí là 20 học sinh.

Xác suất để chọn được một học sinh không gửi hành lí là: P = \(\frac{{20}}{{38}} = \frac{{10}}{{19}}\).

Câu 4

Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Xác suất để lấy được viên bi có màu tím là:

A. \(\frac{{62}}{{117}}\).        

B. \(\frac{{20}}{{39}}\).          

C. \(\frac{{63}}{{118}}\).         

D. \(\frac{{65}}{{118}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: A

Tổng số viên bi trong túi là: 26 + 62 + 8 + 9 + 12 = 117.

Trong số 117 viên bi có 62 viên bi màu tím nên xác suất để lấy được viên bi có màu tím là: P = \(\frac{{62}}{{117}}\).

Câu 5

Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Xác suất để lấy được viên bi có màu trắng là:

A. \(\frac{{11}}{{117}}\).        

B. \(\frac{1}{{13}}\).               

C. \(\frac{{13}}{{118}}\).         

D. \(\frac{{15}}{{118}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: B

Trong số 117 viên bi có 9 viên bi màu trắng nên xác suất để lấy được viên bi có màu trắng là: P = \(\frac{9}{{117}} = \frac{1}{{13}}\).

Câu 6

Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Xác suất để lấy được viên bi có màu trắng hoặc màu đen là:

A. \(\frac{{20}}{{117}}\).        

B. \(\frac{{19}}{{119}}\).         

C. \(\frac{7}{{39}}\).               

D. \(\frac{{20}}{{119}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: C

Trong số 117 viên bi, có 9 viên bi màu trắng, 12 viên bi màu đen nên số viên bi có màu trắng hoặc màu đen là 21 viên.

Xác suất để lấy được viên bi có màu trắng hoặc màu đen là: P = \(\frac{{21}}{{117}} = \frac{7}{{39}}\).

Câu 7

Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Lấy 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng ra khỏi túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là:

A. \(\frac{{107}}{{114}}\).                

B. \(\frac{{109}}{{115}}\).                

C. \(\frac{{103}}{{115}}\).                

D. \(\frac{{53}}{{57}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: D

Sau khi lấy 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng ra khỏi túi thì trong túi còn 114 viên bi, trong đó có 24 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 8 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen.

Số viên bi không phải màu vàng là: 24 + 62 + 8 + 12 = 106 (viên).

Vậy xác suất để chọn được viên bi không phải màu vàng là: P = \(\frac{{106}}{{114}} = \frac{{53}}{{57}}\).

Câu 8

Một túi đựng các viên bi có cùng khối lượng và kích thước với 26 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 9 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen. Lấy ngẫu nhiên một viên bi trong túi.

Bỏ thêm 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng vào túi. Chọn ngẫu nhiên một viên bi trong túi. Xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là

A. \(\frac{{23}}{{30}}\).          

B. \(\frac{{91}}{{120}}\).         

C. \(\frac{{93}}{{121}}\).         

D. \(\frac{{92}}{{121}}\).

Lời giải

Đáp án đúng là: A

Bỏ thêm 2 viên bi màu đỏ và 1 viên bi màu trắng vào túi thì số bi trong túi trở thành 120 viên bi, trong đó có 28 viên bi màu đỏ, 62 viên bi màu tím, 8 viên bi màu vàng, 10 viên bi màu trắng và 12 viên bi màu đen.

Số viên bi không phải màu đỏ là: 62 + 8 + 10 + 12 = 92 viên bi.

Xác suất để chọn được viên bi không phải màu đỏ là: \(P = \frac{{92}}{{120}} = \frac{{23}}{{30}}\).

Câu 9

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

A: “Rút được lá bài có màu đen”;

Lời giải

Bộ bài có 52 lá bài nên có 52 kết quả có thể, rút ngẫu nhiên 1 lá bài nên 52 kết quả có thể này là đồng khả năng.

Có 13 lá bài bích (màu đen) và 13 lá bài nhép (màu đen) nên có tất cả 26 lá bài màu đen.

Do đó có 26 kết quả thuận lợi cho biến cố A.

Xác suất của biến cố A là: P(A) = \(\frac{{26}}{{52}} = \frac{1}{2}\).

Câu 10

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

B: “Rút được lá bài A màu đỏ”;

Lời giải

Có 2 lá bài A màu đỏ (A rô, A cơ) nên có 2 kết quả thuận lợi cho biến cố B.

Xác suất của biến cố B là: P(B) = \(\frac{2}{{52}} = \frac{1}{{26}}\).

Câu 11

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

C: “Rút được lá bài mang số 3”;

Lời giải

Bộ bài có 52 lá bài nên có 52 kết quả có thể, rút ngẫu nhiên 1 lá bài nên 52 kết quả có thể này là đồng khả năng.

Có 4 lá bài mang số 3 (3 cơ, 3 rô, 3 bích, 3 nhép) nên có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố C. Xác suất của biến cố C là: P(C) = \(\frac{4}{{52}} = \frac{1}{{13}}\).

Câu 12

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

D: “Rút được lá bài chất rô”;

Lời giải

Bộ bài có 52 lá bài nên có 52 kết quả có thể, rút ngẫu nhiên 1 lá bài nên 52 kết quả có thể này là đồng khả năng.

Có 13 lá bài mang chất rô (2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, J, Q, K, A rô) nên có 13 kết quả thuận lợi cho biến cố D.

Xác suất của biến cố D là: P(D) = \(\frac{{13}}{{52}} = \frac{1}{4}\).

Câu 13

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

E: “Rút được lá bài không phải chất bích”;

Lời giải

Bộ bài có 52 lá bài nên có 52 kết quả có thể, rút ngẫu nhiên 1 lá bài nên 52 kết quả có thể này là đồng khả năng.

Có 52 – 13 = 39 lá bài không phải chất bích nên có 39 kết quả thuận lợi cho biến cố E.

Xác suất của biến cố E là: P(E) = \(\frac{{39}}{{52}} = \frac{3}{4}\).

Câu 14

Một bộ bài tú lơ khơ gồm 52 lá bài chia thành bốn chất rô (hình thoi, màu đỏ), cơ (hình trái tim, màu đỏ), bích (hình mâu, màu đen) và nhép (hình cây, màu đen). Mỗi chất có 13 lá bài là: 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10; J; Q; K; A. Rút ngẫu nhiên một lá bài. Tính xác suất của biến cố sau:

F: “Rút được lá bài tranh” (các lá bài J, Q, K gọi là lá bài tranh).

Lời giải

Bộ bài có 52 lá bài nên có 52 kết quả có thể, rút ngẫu nhiên 1 lá bài nên 52 kết quả có thể này là đồng khả năng.

Có 12 lá bài tranh (J cơ, Q cơ, K cơ, J rô, Q rô, K rô, J bích, Q bích, K bích, J nhép, Q nhép, K nhép) nên có 12 kết quả thuận lợi cho biến cố F.

Xác suất của biến cố F là: P(F) = \(\frac{{12}}{{52}} = \frac{3}{{13}}\).

Câu 15

Lớp 8A có 23 học sinh nam và 35 học sinh nữ. Giả sử cuối năm lớp có 7 học sinh nam và 11 học sinh nữ chuyển lớp. Chọn ngẫu nhiên một học sinh trong lớp 8A. Tính xác suất để chọn được học sinh nam.

Lời giải

Cuối năm, số học sinh nam là: 23 – 7 = 16 (học sinh).

Cuối năm, số học sinh nữ là: 35 – 11 = 24 (học sinh).

Tổng số học sinh của lớp 8A cuối năm học là: 24 + 16 = 40 (học sinh).

Do chọn ngẫu nhiên 1 học sinh trong lớp nên có 40 kết quả có thể và các kết quả này là đồng khả năng.

Xác suất để chọn được một học sinh nam là: \(\frac{{16}}{{40}} = \frac{2}{5}\).

Câu 16

Một hộp có 40 viên bi có cùng khối lượng và kích thước, gồm ba màu: đỏ, vàng, đen. Biết rằng nếu lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp thì xác suất lấy được viên bi màu đỏ, viên bi màu vàng tương ứng là \(\frac{1}{4}\)\(\frac{2}{5}\). Bạn Minh bỏ thêm 25 viên bi màu đỏ, 14 viên bi màu vàng và lấy ra 9 viên bi màu đen. Bạn Minh lấy ngẫu nhiên một viên bi trong hộp. Tính xác suất để Minh lấy được viên bi màu vàng.

Lời giải

Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu đỏ là: \(40.\frac{1}{4} = 10\) (viên bi).

Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu vàng là: \(40.\frac{2}{5} = 16\) (viên bi).

Ban đầu, trong hộp có số viên bi màu đen là: 40 – 10 – 16 = 14 (viên bi).

Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu đỏ là: 10 + 25 = 35 (viên bi).

Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu vàng là: 14 + 16 = 30 (viên bi).

Lúc sau, trong hộp có số viên bi màu đen là: 14 – 9 = 5 (viên bi).

Lúc sau, trong hộp có tổng số viên bi là: 35 + 30 + 5 = 70 (viên bi).

Xác suất để lấy được viên bi màu vàng là: \(\frac{{30}}{{70}} = \frac{3}{7}\).

Câu 17

Tại một quán ăn, lúc đầu có 50 khách hàng, trong đó có 32 khách hàng nam. Sau một giờ, quán ăn có 12 khách hàng nam ra về và 27 khách hàng mới đến là nữ. Chọn ngẫu nhiên một người khách hàng trong quán ăn. Tính xác suất để chọn được một khách hàng nữ.

Lời giải

Lúc đầu, trong quán có số khách nữ là: 50 – 32 = 18 (khách hàng).

Sau 1 giờ, số khách nam trong quán là: 32 – 12 = 20 (khách hàng).

Sau 1 giờ, số khách nữ trong quán là: 18 + 27 = 45 (khách hàng).

Sau 1 giờ, tổng số khách trong quán là: 20 + 45 = 65 (khách hàng).

Xác suất để chọn được một khách hàng nữ là: \(\frac{{45}}{{65}} = \frac{9}{{13}}\).

Câu 18

Bạn Bình thống kê số điểm trong 44 bài kiểm tra tiếng Anh của mình như sau (điểm tối đa là 100):

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố sau Bạn Bình được ít hơn 84 điểm (ảnh 1)

Bạn Bình sẽ làm bài kiểm tra trong tuần tới. Tính xác suất thực

A: “Bạn Bình được ít hơn 84 điểm”;

nghiệm của biến cố sau:

Lời giải

Có 3 bài kiểm tra được ít hơn 84 điểm nên xác suất thực nghiệm của biến cố A là: \(\frac{3}{{44}}\).

Câu 19

Bạn Bình thống kê số điểm trong 44 bài kiểm tra tiếng Anh của mình như sau (điểm tối đa là 100):

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố sau Bạn Bình được số điểm từ 84 đến 95 điểm (ảnh 1)

Bạn Bình sẽ làm bài kiểm tra trong tuần tới. Tính xác suất thực

B: “Bạn Bình được số điểm từ 84 đến 95 điểm”.

nghiệm của biến cố sau:

Lời giải

Có 5 + 7 + 20 = 32 bài được số điểm từ 84 đến 95 điểm nên xác suất thực nghiệm của biến cố B là: \(\frac{{32}}{{44}} = \frac{8}{{11}}\).

Câu 20

Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong tháng 8 và tháng 9 vừa qua của thành phố X, ta có bảng sau:

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố A Ở thành phố X, trong một ngày có nhiều  (ảnh 1)

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố A: “Ở thành phố X, trong một ngày có nhiều nhất 3 vụ tai nạn giao thông”.

Lời giải

Trong hai tháng 8 và 9 với 61 ngày có 4 ngày không xảy ra tai nạn giao thông, 9 ngày có 1 vụ tai nạn giao thông, 15 ngày có 2 vụ tai nạn giao thông, 10 ngày có 3 vụ tai nạn giao thông. Do đó, trong 61 ngày quan sát có 4 + 9 + 10 + 15 = 38 lần xảy ra biến cố A.

Xác suất của biến cố A là: \(\frac{{38}}{{61}}\).

Câu 21

Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong tháng 8 và tháng 9 vừa qua của thành phố X, ta có bảng sau:

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố B Ở thành phố X, trong một ngày có từ 5 vụ  (ảnh 1)

Tính xác suất thực nghiệm của biến cố B: “Ở thành phố X, trong một ngày có từ 5 vụ tai nạn giao thông trở lên”.

Lời giải

Trong hai tháng 8 và 9 với 61 ngày có 6 ngày có 5 vụ tai nạn giao thông, 4 ngày có 6 vụ tai nạn giao thông, 3 ngày có 7 vụ tai nạn giao thông, 2 ngày có hơn 7 vụ tai nạn giao thông. Do đó, trong 61 ngày quan sát có 6 + 4 + 3 + 2 = 15 lần xảy ra biến cố B.

Xác suất của biến cố B là: \(\frac{{15}}{{61}}\).

Câu 22

Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong tháng 8 và tháng 9 vừa qua của thành phố X, ta có bảng sau:

Từ số liệu thống kê trên, hãy dự đoán xem trong 100 ngày tới ở thành phố X (ảnh 1)

Từ số liệu thống kê trên, hãy dự đoán xem trong 100 ngày tới ở thành phố X:

+ Có bao nhiêu ngày có nhiều nhất 3 vụ tai nạn giao thông.

+ Có bao nhiêu ngày có từ 5 vụ tai nạn giao thông trở lên.

Lời giải

Gọi k là số ngày trong 100 ngày mà xảy ra nhiều nhất 3 vụ tai nạn giao thông.

Ta có: \(\frac{k}{{100}} \approx \frac{{38}}{{61}}\) nên \(k \approx \frac{{38.100}}{{61}} \approx 62,295\).

Do đó, ta dự đoán trong 100 ngày tới có khoảng 62 ngày xảy ra nhiều nhất 3 vụ tai nạn giao thông.

Gọi h là số ngày trong 100 ngày mà có từ 5 vụ tai nạn giao thông trở lên.

Ta có: \(\frac{h}{{100}} \approx \frac{{15}}{{61}}\) nên \(h \approx \frac{{15.100}}{{61}} \approx 24,59\).

Do đó, ta dự đoán trong 100 ngày tới có khoảng 25 ngày mà có từ 5 vụ tai nạn giao thông trở lên.

Câu 23

Khảo sát vị trí công việc của 100 cán bộ công tác trong ngành giáo dục tại quận X, thu được kết quả như bảng sau:

Chọn ngẫu nhiên một cán bộ công tác trong ngành giáo dục được khảo sát tại quận X (ảnh 1)

Chọn ngẫu nhiên một cán bộ công tác trong ngành giáo dục được khảo sát tại quận X. Tính xác suất thực nghiệm của các biến cố sau:

A: “Người đó là giáo viên”;

B: “Người đó là cán bộ hành chính”.

Lời giải

Trong 100 người khảo sát có 76 người là giáo viên nên xác suất thực nghiệm của biến cố A là: P(A) = \(\frac{{76}}{{100}} = \frac{{19}}{{25}}\).

Trong 100 người khảo sát có 16 người là cán bộ hành chính nên xác suất thực nghiệm của biến cố B là: P(B) = \(\frac{{16}}{{100}} = \frac{4}{{25}}\).

Câu 24

Khảo sát vị trí công việc của 100 cán bộ công tác trong ngành giáo dục tại quận X, thu được kết quả như bảng sau:

Giả sử quận X có 921 cán bộ công tác ngành giáo dục. Hãy dự đoán xem trong đó (ảnh 1)

Giả sử quận X có 921 cán bộ công tác ngành giáo dục. Hãy dự đoán xem trong đó:

+ Có bao nhiêu người là giáo viên.

+ Có bao nhiêu người là cán bộ hành chính.

Lời giải

Gọi k là số giáo viên trong 921 cán bộ ngành giáo dục

Ta có: \(\frac{k}{{921}} \approx \frac{{19}}{{25}}\) nên \(k \approx \frac{{921.19}}{{25}} = 699,96\).

Do đó, ta dự đoán có khoảng 700 giáo viên trong 921 cán bộ ngành giáo dục.

Gọi h là số cán bộ hành chính trong 921 cán bộ ngành giáo dục.

Ta có: \(\frac{h}{{921}} \approx \frac{4}{{25}}\) nên \(h \approx \frac{{921.4}}{{25}} = 147,36\).

Do đó, ta dự đoán có khoảng 147 cán bộ hành chính trong 921 cán bộ ngành giáo dục.

4.6

62 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%