195 câu trắc nghiệm Luật tố tụng dân sự có đáp án - Phần 9

  • 12171 lượt thi

  • 20 câu hỏi

  • 25 phút

Câu 1:

Viện kiểm sát không có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra 

Xem đáp án

Căn cứ theo khoản 4 Điều 164 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền; nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra; nếu thấy đủ căn cứ để truy tố thì huỷ bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố. Thời hạn ra quyết định truy tố được thực hiện theo quy định tại Điều 166 của Bộ luật này.”

Theo quy định tại khoản này, Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra trong trường hợp nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ trong thời hạn mười lăm ngày, kẻ từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra.

Hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra là một trong những quyền hạn của Viện kiểm sát trong khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra của mình. Để mọi hành vi phạm tội đều phải được phát hiện, điều tra, xử lí kịp thời, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội, Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thay mặt Nhà nước thực hiện quyền công tố, theo đó Viện kiểm sát được sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lí thuọc nội dung quyền công tố để thực hiện việc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan điều tra như quyết định có hay không khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra của cơ quan điều tra không có căn cứ. Việc quy định thẩm quyền này cho Viện kiểm sát góp phần củng cố quyền năng công tố của viện

Chọn đáp án B


Câu 2:

Tóa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm không chỉ là Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực 

Xem đáp án

Theo khoản 2 Điều 170 quy định về thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp: “2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.”

Theo quy định này, ngoài Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu cũng có thẩm quyền xét xử sơ thẩm. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu được áp dụng với những vụ án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực được quy định tại khoản 1 Điều 170, hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà hai tòa này lấy lên để xét xử

Chọn đáp án A


Câu 3:

Không phải các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại đều thuộc thẩm quyền của toà án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự 

Xem đáp án
Các vụ việc phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương mại rất đa dạng và phức tạp, các bên có thể lụa chọn các phương thức giải quyết bằng con đường trọng tài hoặc khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. →Thuộc thẩm quyền của trong tài
Chọn đáp án B

Câu 4:

Trong một số trường hợp cá nhân không được uỷ quyền cho người khác khởi kiện thay cho mình 

Xem đáp án
Đối với việc ly hôn đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mình tham gia tố tụng(K3D73 BLTTDS)
Chọn đáp án A

Câu 5:

Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi hợp pháp của đương sự vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm mà không có lý do chínhđáng, Toà án không phải hoãn phiên toà 

Xem đáp án
Theo khoản 2 mục III nghị quyết 02 thì nếu NBVQVLI hợp pháp của đương sự vắng mặt lần thứ nhất mà TA có căn cứ xác định được việc vắng mặt là không có lí do chính đáng thì TA vẫn tiến hành xét xử vụ án
Chọn đáp án A

0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận