195 câu trắc nghiệm Luật tố tụng dân sự có đáp án - Phần 10

  • 12193 lượt thi

  • 15 câu hỏi

  • 25 phút

Câu 1:

Việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn tại phiên toà phúc thẩm chỉ được chấp nhận nếu bị đơn đồng ý 

Xem đáp án

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 299 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Giải thích: Khi nguyên đơn rút đơn khởi kiện tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không. Trường hợp bị đơn không đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện không được chấp nhận. Trường hợp bị đơn đồng ý thì việc rút đơn khởi kiện được chấp nhận

Chọn đáp án A


Câu 2:

Tất cả các quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm đều có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm 

Xem đáp án

Cơ sở pháp lý: Điều 371, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Giải thích: Quyết định giải quyết các việc dân sự sau không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm:

Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án” quy định tại khoản 7 Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự;

Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” quy dịnh tại khoản 2 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự;

Quyết định giải quyết “Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình” quy định tại khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự

Chọn đáp án B


Câu 3:

Chỉ tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ việc dân sự có đương sự ở nước ngoài 

Xem đáp án

Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 35, khoản 3 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Giải thích: Trong trường hợp giải quyết “Hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam” thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam, chứ không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Hay trong trường hợp, Tòa án cấp huyện đã thụ lý giải quyết theo đúng quy định của pháp luật khi hai đương sự ở Việt Nam, trong quá trình giải quyết thì có đương sự ra nước ngoài sinh sống thì trường hợp này Tòa án nhân dân cấp huyện vẫn có thẩm quyền giải quyết

Chọn đáp án B


Câu 4:

Tòa án có thể ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự về một phần vụ án 

Xem đáp án

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Giải thích: Khoản 1 Điều 212 quy định: “Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết Toàn bộ vụ án”. Như vậy, đối với sự thoả thuận của các đương sự về một phần vụ án thì Thẩm phán không thể ra quyết định công nhận sự thỏa thuận về phần thỏa thuận được đó

Chọn đáp án B


Câu 5:

Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa xét xử vụ việc dân sự và đưa ra quan điểm làm căn cứ để Hội đồng xét xử giải quyết 

Xem đáp án
Theo Điều 234 BLTTDS 2004, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc tranh chấp pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án. Theo Điều 21 bộ luật này, viện kiểm sát nhân dân chỉ có vai trò kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự chứ không có vai trò trong việc đưa ra quan điểm làm căn cứ để HĐXX giải quyết vụ việc dân sự
Chọn đáp án B

0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận