Thi Online 25 đề thi thử THPT Quốc gia môn Văn năm 2022
Đề 3
-
7988 lượt thi
-
6 câu hỏi
-
30 phút
Câu 1:
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Tôi đã đọc đời mình trên là
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
(3)Tôi đã đọc đời mình trên là
có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh
đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)
(NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
(1)Tôi đã đọc đời mình trên là
người nâng niu lộc biếc mùa xuân
người hóng mát dưới trưa mùa hạ
người gom về đốt lửa sưởi mùa đông
(2)Tôi đã đọc đời mình trên lá
lúc non tơ óng ánh bình minh
lúc rách nát gió vò, bão quật
lúc cao xanh, lúc về đất vô hình
(3)Tôi đã đọc đời mình trên là
có thể khổng lồ, có thể bé li ti
dẫu tồn tại một giây vẫn tươi niềm kiêu hãnh
đã sinh ra
chẳng sợ thử thách gì.
(Nguyễn Minh Khiêm, Đọc đời mình trên lá, dẫn theo vannghequandoi.com.vn, 19/06/2014)
(NB) Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Phương pháp: Vận dụng những kiến thức về các phương thức biểu đạt đã học: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận.
Cách giải:
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
Câu 2:
(TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” và “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti”
(TH) Anh/chị hiểu như thế nào về ý nghĩa của từ “khổng lồ” và “bé li ti” trong hai câu thơ: “Tôi đã đọc đời mình trên lá/có thể khổng lồ, có thể bé li ti”
Phương pháp: Phân tích, lý giải.
Cách giải:
Hai từ “khổng lồ” và “bé ti tí” có thể hiểu là:
- Nghĩa đen để nói về kích thước của những chiếc lá. Mỗi loài cây lại có những kích thước lá khác nhau, cây có lá “khổng lồ”, cây lại có lá “bé tí ti”.
- Từ đó có thể hiểu hai từ này trong câu thơ để nói về cuộc đời mỗi con người, có thể thành người “khổng lồ” đạt được nhiều thành tựu, thành công rực rỡ, cũng có thể “bé ti tí” sống khiêm nhường, lặng lẽ. Dù là người khổng lồ, hay bé tí ti thì cũng phải sống cuộc đời kiêu hãnh, đầy ý nghĩa.
Câu 3:
(TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2.
(TH) Xác định và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được sử dụng trong khổ thơ thứ 2.
Phương pháp: Vận dụng kiến thức về các biện pháp tu từ đã học.
Cách giải:
- Nghệ thuật ẩn dụ: non tơ, rách nát, cao xanh, về đất.
- Tác dụng:
+ Các hình ảnh ẩn dụ giúp câu thơ thêm sinh động, hấp dẫn, hàm chứa nhiều ý nghĩa.
+ Ngoài ra, sử dụng các hình ảnh ẩn dụ này tác giả đã cho thấy hành trình cuộc đời của một con người từ non tơ (khi ta còn bé, chưa va vấp), đến rách nát (khi bước vào đời, đối mặt với bao khó khăn, thất bại), rồi đến cao xanh (khi đạt được thành công) và cuối cùng là trở về với đất mẹ.
Câu 4:
(VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa của bài học đó.
(VD) Bài học sâu sắc nhất mà anh/chị “đọc” được từ văn bản trên? Hãy trình bày ngắn gọn ý nghĩa của bài học đó.
Phương pháp: Phân tích, lý giải, tổng hợp.
Cách giải:
Học sinh nêu bài học tâm đắc nhất với bản thân và nêu ý nghĩa. Bài học phải bám sát nội dung đoạn thơ, không xa rời với văn bản.
Gợi ý: Bài học về thái độ của mỗi cá nhân trước thách thức của cuộc sống.
Câu 5:
II. LÀM VĂN
Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống.
II. LÀM VĂN
Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống.
Phương pháp:
- Tìm hiểu đề, xác định rõ vấn đề cần nghị luận: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống
- Phân tích, lí giải, tổng hợp.
Cách giải:
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
1. Giới thiệu chung: Thái độ cần thiết của mỗi người trước những thử thách trong cuộc sống.
2. Giải thích
- Thử thách: là những thách thức, khó khăn mà chúng ta gặp phải trong công việc, cuộc sống.
3. Bàn luận
- Đứng trước những khó khăn, thách thức con người thường có hai lựa chọn:
+ Chán nản, tuyệt vọng và gục ngã, không bao giờ có thể đứng dậy bước tiếp được nữa.
+ Ứng xử thứ hai là bình tĩnh, tự tin, đứng lên đương đầu với bão tố.
- Trước những khó khăn, thách thức con người cần ứng xử thế nào?
+ Bình tĩnh nhìn nhận lại vấn đề, nhìn lại xem bản thân đã sai gì, sai ở đâu?
+ Sau khi tìm được cái thiếu hụt của bản thân cần điều chỉnh, sửa đổi để tránh lặp lại những sai lầm đó lần nữa.
+ Quan trọng nhất là bản thân phải có ý chí, nghị lực, phải có niềm tin và không ngừng vươn lên.
+….
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những người yếu đuối, dễ dàng gục ngã trước khó khăn
4. Tổng kết vấn đề
Bài thi liên quan:
Đề 1
6 câu hỏi 30 phút
Đề 2
6 câu hỏi 30 phút
Đề 4
6 câu hỏi 30 phút
Đề 5
6 câu hỏi 30 phút
Đề 6
6 câu hỏi 30 phút
Đề 7
6 câu hỏi 30 phút
Đề 8
6 câu hỏi 30 phút
Đề 9
6 câu hỏi 30 phút
Đề 10
6 câu hỏi 30 phút
Đề 11
6 câu hỏi 30 phút
Đề 12
6 câu hỏi 30 phút
Đề 13
6 câu hỏi 30 phút
Đề 14
6 câu hỏi 30 phút
Đề 15
6 câu hỏi 30 phút
Đề 16
6 câu hỏi 30 phút
Đề 17
6 câu hỏi 30 phút
Đề 18
6 câu hỏi 30 phút
Đề 19
6 câu hỏi 30 phút
Đề 20
6 câu hỏi 30 phút
Đề 21
6 câu hỏi 30 phút
Đề 22
6 câu hỏi 30 phút
Đề 23
6 câu hỏi 30 phút
Đề 24
6 câu hỏi 30 phút
Đề 25
6 câu hỏi 30 phút
Các bài thi hot trong chương:
Đánh giá trung bình
0%
0%
0%
0%
0%