Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 ( Đề 39)
🔥 Đề thi HOT:
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 5)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 1)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 7. Di truyền học có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 2)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 8. Tiến hoá có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 4)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 1: Sinh học tế bào có đáp án
(2025) Đề thi tổng ôn tốt nghiệp THPT Sinh học có đáp án - Đề 1
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Câu 2:
Hình vẽ mô tả cấu trúc cắt dọc khu sinh học nước mặn:
Nhận định sau đây là Sai với mô tả hình trên?
Câu 3:
Tìm hiểu về chu trình sinh - địa – hoá theo sơ đồ sau:
Nhận định sau đây về sơ đồ này là Đúng?
Đoạn văn 1
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng/sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn Đúng hoặc Sai
Trong quang hợp ở thực vật, đồ thị này mô tả quang phổ hấp thụ của hệ sắc tố ở thực vật sau đây:
Biết: [1]. Diệp lục a; [2]. Diệp lục b; [3]. Carotenoid.
Đoạn văn 2
Đường đôi lactose (đường sữa) là nguồn năng lượng sẵn sàng cho E. coli có trong ruột kết mỗi khi cơ thể (người) uống sữa. Quá trình chuyển hoá đường lactose bắt đầu từ sự thuỷ phân đường đôi thành các đường đơn của nó là glucose và galactose; phản ứng này được xúc tác bởi enzyme β – galactoxiase. Trong môi trường không có lactose, mỗi tế bào E. coli chỉ có một vài phân tử enzyme này. Nhưng nếu lactose được bổ sung vào môi trường nuôi cấy vi khuẩn, thì số lượng enzyme β – galatoxiase trong tế bào sẽ tăng gấp một nghìn lần trong vòng 15 phút.
Tuy nhiên, nếu trong môi trường có cả đường glucose và lactose, E.coli sẽ ưu tiên sử dụng glucose. Các enzyme phân giải glucose theo con đường “đường phân” thường xuyên có sẵn. Chỉ khi có lactose trong môi trường đồng thời với việc nguồn cung cấp glucose cạn kiệt thì E.coli mới có xu hướng sử dụng lactose làm nguồn năng lượng; và chỉ khi đó, nó tổng hợp một lượng đáng kể các enzyme phân giải lactose.
Vậy bằng cách nào tế bào E. Coli có thể cảm nhận được nồng độ glucose và truyền tải thông tin đó đến hệ gen? Cơ chế của quá trình này phụ thuộc sự tương tác của một protein điều hoà dị hình (CAP) vơi một phân tử nhỏ (AMP vòng – cAMP, vốn được tích luỹ với một lượng lớn
khi lượng glucose trở nên hiếm). Cơ chế của quá trình trên được mô tả trong hình sau:
![]() |
![]() |
Khi có lactose và glucose hiếm (cAMP cao): mRNA của operon lac được tổng hợp mạnh |
Khi có lactose và glucose (cAMP thấp): chỉ có ít mRNA của operon lac được tổng hợp |
Đoạn văn 3
Ở một loài động vật, xét hai tính trạng màu lông và chiều cao chân. Mỗi tính trạng do một gene có hai allele trội lặn hoàn toàn, nằm trên NST thường quy định. Thực hiện các phép lai (P1, P2, P3), mỗi phép lai giữa hai cá thể cùng loài và thu được kết quả mô tả ở bảng bên. Biết rằng, ở F1 của P2 có 4 loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình lông vàng, chân cao không được thể hiện ở bảng bên và kí hiệu là (-).
Kiểu hình P |
Tỉ lệ phân li kiểu hình F1 |
|||
Đen, cao |
Đen, thấp |
Vàng, cao |
Vàng, thấp |
|
P1: Đen, cao x Đen, cao |
9 |
3 |
3 |
1 |
P2: Đen, cao x Vàng, thấp |
1 |
3 |
(-) |
1 |
P3: Chưa biết kiểu hình |
3 |
1 |
0 |
0 |
Đoạn văn 4
Cấu trúc tuổi của quần thể có tính đặc trưng và phụ thuộc vào môi trường sống. Khi điều tra quần thể chim trĩ (Phasianus colchicus) tại các khu rừng trên đảo sau hai năm bị săn bắt, người ta thu thập được các số liệu số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và sinh sản; không xuất hiện nhóm tuổi sau sinh sản.
3 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%