Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 ( Đề 32)
🔥 Đề thi HOT:
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 5)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 1)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 7. Di truyền học có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 2)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 8. Tiến hoá có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 4)
Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Sinh Học Chủ đề 1: Sinh học tế bào có đáp án
(2025) Đề thi tổng ôn tốt nghiệp THPT Sinh học có đáp án - Đề 1
Đề thi liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng/sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn Đúng hoặc Sai.
Xét các phép lai dưới đây giữa một dòng chim nhạn màu đỏ tía thuần chủng (A) với ba dòng chim nhạn trắng thuần chủng (A, B, C):
Phép lai Thế hệ |
Phép lai 1 |
Phép lai 2 |
Phép lai 3 |
P |
đỏ tía × trắng (B) |
đỏ tía × trắng (C) |
đỏ tía × trắng (D) |
F1 |
19 đỏ tía |
19 đỏ tía |
18 đỏ tía |
F2 |
95 đỏ tía, 31 trắng |
79 đỏ tía, 36 trắng, 28 đỏ |
54 đỏ tía, 32 trắng, 19 đỏ, 17 xanh da trời, 6 nâu |
Đoạn văn 2
Ở vi khuẩn E.coli kiểu dại, sự biểu hiện của gene lac Z (mã hóa β-galactosidase), gene lac Y (mã hóa permase) thuộc operon Lac phụ thuộc vào sự có mặt của lactose trong môi trường nuôi cấy. Bằng kỹ thuật gây đột biến nhân tạo, người ta đã tạo ra được chủng vi khuẩn khác nhau và được nuôi cấy trong hai môi trường: không có lactose và có lactose. Sự biểu hiện gene của các chủng vi khuẩn được thể hiện ở đồ thị. Đồ thị dưới đây cho thấy kiểu biểu hiện mARN lac ở các tế bào E. coli kiểu dại và kiểu đột biến sau khi lactose được bổ sung vào môi trường đã cạn kiệt glucose.
I− là đột biến làm protein ức chế mất khả năng gắn vùng vận hành;
IS là đột biến làm protein ức chế mất khả năng gắn vào đồng phân của lactose.
Đoạn văn 3
Thí nghiệm chứng minh quá trình hô hấp tế bào sau đây:
Đoạn văn 4
Hai loài mọt SA và SB chủ yếu ăn bột ngũ cốc. Tuy nhiên, đôi khi chúng ăn trứng và ấu trùng cùng loài hoặc của loài khác. Hai loài đều là vật chủ của một loài ký sinh trùng. Khi sống trong cùng môi trường, một trong hai loài có thể bị loại bỏ do cạnh tranh. Khả năng thắng thế khi cạnh tranh của hai loài trong điều kiện bị nhiễm hoặc không bị nhiễm ký sinh trùng được trình bày trên
Bảng. Tỉ lệ phần trăm (%) thắng thế khi cạnh tranh giữa hai loài
Loài SA |
Loài SB |
|
Bị nhiễm kí sinh trùng |
30 |
70 |
Không bị nhiễm ký sinh trùng |
70 |
30 |
4 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%