Một nhà nghiên cứu đã nghiên cứu 10 cặp chim trưởng thành trong mùa sinh sản. Đối với mỗi cặp anh ta đều ghi lại chiều dài thân của con đực và con cái cũng như ngày chúng làm tổ (Bảng 1).
Bảng 1. Chiều dài cơ thể con đực và cái, và ngày chúng làm tổ từ 10 cặp chim (từ A tới J)
|
A
|
B
|
C
|
D
|
E
|
F
|
G
|
H
|
I
|
J
|
Chiều dài thân con cái (cm)
|
26.4
|
27.8
|
25.1
|
25.0
|
27,0
|
28.1
|
25.5
|
25.9
|
28.3
|
27.4
|
Chiều dài thân con đực (cm)
|
28.3
|
28.4
|
28.9
|
29.0
|
27.9
|
30.2
|
29.6
|
27.4
|
29.7
|
30.5
|
Ngày làm tổ (tháng/ngày)
|
6/5
|
3/5
|
4/5
|
28/4
|
1/5
|
27/4
|
29/4
|
2/5
|
1/5
|
26/4
|
Dựa vào các số liệu đã cho ở bảng 1, chiều dài thân trung bình của các con cái là 26,65 cm; và của con đực là 28,99 cm. So với chiều dài thân trung bình của con cái là 26,10 cm và của con đực là 27,60 cm ở quần thể các con trưởng thành (bao gồm cả các con đang sinh sản và không sinh sản) có 30 cá thể chim trong một khu vực nghiên cứu. Trong số các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Tất cả con đực loài này đều lớn hơn con cái.
II. Các con cái có xu hướng giao phối với con đực lớn hơn chúng.
III. Chiều dài thân con đực không ảnh hưởng tới sự lựa chọn bạn tình của con cái.
IV. Ngày làm tổ có liên quan đến chiều dài thân của con đực.