Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Sinh có đáp án năm 2025 ( Đề 5)

23 người thi tuần này 4.6 23 lượt thi 40 câu hỏi 60 phút

🔥 Đề thi HOT:

538 người thi tuần này

(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 5)

2.1 K lượt thi 40 câu hỏi
331 người thi tuần này

(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 1)

1.3 K lượt thi 40 câu hỏi
244 người thi tuần này

(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 2)

1.2 K lượt thi 40 câu hỏi
206 người thi tuần này

(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT môn Sinh học (Đề số 4)

0.9 K lượt thi 40 câu hỏi
131 người thi tuần này

30 đề thi thử THPTQG môn Sinh học Cực hay có lời giải (Đề số 1)

28.6 K lượt thi 40 câu hỏi
113 người thi tuần này

(2025) Đề thi tổng ôn tốt nghiệp THPT Sinh học có đáp án - Đề 1

312 lượt thi 28 câu hỏi

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 2:

Cho biết 2 tế bào sau đang thực hiện quá trình phân bào bình thường. Các chữ cái kí hiệu cho các nhiễm sắc thể. Theo lí thuyết, dự đoán nào sau đây đúng?

Theo lí thuyết, dự đoán nào sau đây đúng? (ảnh 1)

Xem đáp án

Câu 3:

Hình ảnh dưới đây mô tả giai đoạn nào của quy trình công nghệ gene để tạo giống sinh vật biến đổi gene?       
Hình ảnh dưới đây mô tả giai đoạn nào của quy trình công nghệ gene để tạo giống sinh vật biến đổi gene?   	 (ảnh 1)

Xem đáp án

Câu 4:

Dạng đột biến điểm nào sau đây làm tăng số liên kết hydrogen của gene?     

Xem đáp án

Câu 5:

Các sự kiện diễn ra ở hình dưới đây thuộc giai đoạn nào của quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất?     
Các sự kiện diễn ra ở hình dưới đây thuộc giai đoạn nào của quá trình phát sinh sự sống trên Trái Đất? 	 (ảnh 1)

Xem đáp án

Câu 6:

Quan sát sự phân li tính trạng hình thành các giống cải từ cải dại trong hình dưới đây và nối các hướng chọn lọc với từng giống cải cho phù hợp.     
Quan sát sự phân li tính trạng hình thành các giống cải từ cải dại trong hình dưới đây và nối các hướng chọn lọc với từng giống cải cho phù hợp. 	 (ảnh 1)

Xem đáp án

Câu 7:

Một allele nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và một allele có hại cũng có thể trở nên phổ biến trong quần thể là do tác động của     

Xem đáp án

Câu 8:

Ở thực vật, hô hấp có vai trò     

Xem đáp án

Câu 10:

Người ta làm thí nghiệm trên giống thỏ Himalaya như sau: Cạo một phần lông trắng trên lưng thỏ và buộc vào đó một cục nước đá; sau một thời gian, tại vị trí này, lông mọc lên lại có màu đen. Phát biểu nào sau đây đúng khi giải thích về hiện tượng này?     

Xem đáp án

Câu 11:

Các bệnh di truyền do đột biến gene lặn nằm ở NST giới tính X thường gặp ở nam giới, vì nam giới      

Xem đáp án

Câu 12:

Hình bên mô tả giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi, trong đó (I) là:     
Hình bên mô tả giới hạn sinh thái về nhiệt độ của cá rô phi, trong đó (I) là: 	 (ảnh 1)

Xem đáp án

Đoạn văn 1

Dùng thông tin sau để trả lời câu 5 và câu 6: Vai trò của các chướng ngại địa lí trong quá trình tiến hoá hình thành loài mới là ngăn cản các cá thể của các quần thể cùng loài gặp gỡ và giao phối với nhau, góp phần duy trì sự khác biệt về tần số allele và thành phần kiểu gene giữa quần thể được tạo ra bởi các nhân tố tiến hoá, khiến cho các cá thể của các quần thể cách li ít có cơ hội giao phối với nhau. Những quần thể nhỏ sống cách biệt trong các điều kiện môi trường khác nhau dần dần được chọn lọc tự nhiên và các nhân tố tiến hóa khác làm cho sự khác biệt về vốn gene của quần thể.

Câu 19:

Cách li địa lí có vai trò

Xem đáp án

Câu 20:

Hình thành loài bằng con đường địa lí có thể diễn ra theo sơ đồ sau:

Xem đáp án

Đoạn văn 2

Dùng thông tin sau để trả lời câu 11 và câu 12: Một đầm nước nông nuôi cá có ba bậc dinh dưỡng: Vi khuẩn lam và tảo (bậc 1); Động vật phù du (bậc 2); Tôm và cá nhỏ (bậc 3). Do nguồn chất khoáng tích tụ nhiều năm từ các chất ô nhiễm ở đáy đầm tạo cho vi khuẩn lam và tảo bùng phát gây hiện tượng phì dưỡng (phú dưỡng hóa). Khi số lượng vi khuẩn lam và tảo tăng quá nhanh dẫn tới dư thừa và chết hàng loạt. Do đó, xác các sinh vật bậc 1 chết gây thối rữa và giảm lượng oxi hòa tan nên môi trường nước trở nên ô nhiễm, làm chết các loài động vật nổi và các loài cá, tôm.

Câu 21:

Hiện tượng vi khuẩn lam, tảo phát triển mạnh dẫn tới làm chết các loài động vật được mô tả như ở trên là thuộc mối quan hệ sinh thái nào sau đây?     

Xem đáp án

Câu 22:

Biện pháp nào sau đây sẽ làm cho hệ sinh thái đầm càng thêm bị ô nhiễm nặng hơn do hiện tượng phì dưỡng?     

Xem đáp án

Đoạn văn 3

Dùng thông tin sau để trả lời câu 17 và câu 18: Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của loài A và B đến sự sinh trưởng và phát triển của loài C, người ta thực hiện 4 thí nghiệm như sau:

Thí nghiệm 1 (TN1): Loại bỏ cả 2 loài A và B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.

Thí nghiệm 2 (TN2): Loại bỏ loài A ra khỏi khu vực loài C sinh sống.

Thí nghiệm 3 (TN3): Loại bỏ loài B ra khỏi khu vực loài C sinh sống.

Thí nghiệm 4 (TN4 - Đối chứng): Cả loài A và loài B sinh trưởng cùng trong khu vực loài C sinh sống.

Sau 24 tháng theo dõi thí nghiệm, kết quả thu được như đồ thị ở hình dưới đây:

Câu 23:

Thí nghiệm này nhằm xác định mối quan hệ sinh thái nào sau đây?     

Xem đáp án

Câu 24:

Nếu dựa vào kết quả thí nghiệm để suy luận về quan hệ sinh thái giữa các loài A, B, C thì suy luận nào sau đây là chấp nhận được?     

Xem đáp án

Đoạn văn 4

Phần II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gene có 2 allele quy định, trong đó lông đỏ trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho một cá thể lông đỏ giao phối với một cá thể lông trắng, thu được F1 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Cho F1 giao phối tự do, thu được đời F2 có tỉ lệ 1 cá thể lông đỏ : 1 cá thể lông trắng. Biết rằng, không có đột biến xảy ra và sự biểu hiện màu lông không phụ thuộc vào môi trường.

Đoạn văn 5

Hình bên mô tả một đoạn NST từ tế bào tuyến nước bọt của ấu trùng ruồi giấm có 6 băng (kí kiệu từ 1 đến 6) tương ứng với 6 locus gene khác nhau chưa biết trật tự trên NST (kí hiệu từ A đến F). Các nhà nghiên cứu đã phân lập được 5 thể dị hợp tử về đột biến mất đoạn NST (từ I đến V) xuất phát từ một dòng ruồi giấm mang kiểu gene đồng hợp kiểu dại ở tất cả 6 locus gene (hình vẽ). Khi tiến hành lai giữa mỗi thể đột biến mất đoạn (từ I đến V) với cùng một dòng ruồi giấm đồng hợp về các đột biến lặn tại cả 6 locus gene (kí hiệu từ a đến f) thu được kết quả ở bảng dưới đây.

Đoạn văn 6

Các rối loạn thông khí được chia làm hai dạng: dạng tắc nghẽn đường dẫn khí và dạng hạn chế hô hấp. Cho đồ thị dưới đây:

 

Đồ thị thể hiện mối liên quan giữa lưu lượng dòng khí thở ra và thể tích phổi của một người bình thường và hai người bị rối loạn thông khí. 

Đoạn văn 7

Nghiên cứu ổ sinh thái về số lượng và kích thước thức ăn trong môi trường của 4 loài sinh vật, ta có các đồ thị trong hình bên.

 

4.6

5 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%