Đề 13

  • 11348 lượt thi

  • 6 câu hỏi

  • 30 phút

Câu 1:

Phn I. Đọc hiu (3,0 đim)

Tôi đang đọc một cuốn sách của người bạn thân Richard Carlson, người vừa mất cách đây không lâu. Cuốn sách có tựa là Don 't Get Scrooged (Đừng bần tiện) và tôi đọc xong chương “Chấp nhận: giải pháp tối thượng”. Nó khiến tôi dừng lại và suy nghĩ.

Richard viết: “Chấp nhận nghe có vẻ thụ động, nhưng khi bạn cố gắng chấp nhận, bạn nhận ra nó hoàn toàn không có nghĩa là không làm gì hết. Đôi khi chấp nhận còn đòi hỏi nhiều nỗ lực hơn cả than phiền, đối đầu, hoặc ngồi im bất động như bạn vẫn thường làm. Một khi bạn trải nghiệm sự tự do mà việc chấp nhận mang lại - nó trở thành bản chất thứ hai của bạn.”

Chấp nhận. Tìm kiếm phúc lành đang giấu mình giữa những nghịch cảnh. Thoải mái trong bất cứ hoàn cảnh nào bạn đang lâm vào. Bám vào câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì bạn cần. Tất cả chúng ta đều có những ngày vất vả, những giai đoạn khắc nghiệt, lúc này hay lúc khác. Đó là vì bạn và tôi đều đang học trường đời. Thử thách, xung đột, mâu thuẫn, bất an, tất cả đều là phương tiện để ta trưởng thành. Ngày sẽ sáng lên, và mùa sẽ luôn thay đổi. Khi chấp nhận “điều phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh và ngày tươi sáng sẽ dài hơn. Và đó luôn là lời chúc dành cho bạn.

                                 ( Đời ngắn đừng ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, 2014, tr 38)

Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem đáp án
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận

Câu 2:

Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong câu: Khi chấp nhận “điều phải đến” thì lúc cay đắng sẽ qua nhanh và ngày tươi sáng sẽ dài hơn.

Xem đáp án

- Biện pháp tu từ : Ẩn dụ: “cay đắng”( gian khổ, vất vả), “tươi sáng” ( những điều tốt đẹp)

- Tác dụng: tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. Qua đó, người đọc liên tưởng về những khó khăn, thử thách xảy đến bất ngờ mà ta không lường trước được và không thể nào tránh khỏi, phải chấp nhận, vượt qua sẽ đem đến điều tốt đẹp.

Câu 3:

Anh/ chị hiểu như thế nào những phương tiện để ta trưởng thành theo quan niệm của tác giả?

Xem đáp án

 “Phương tiện để trưởng thành” theo tác giả là: “Thử thách, xung đột, mâu thuẫn, bất an”.

- Thử thách: là những khó khăn, rắc rối trong cuộc sống,  giúp ta rèn luyện ý chí, nghị lực, sức chịu đựng, khả năng tư duy để vượt qua chúng.

- Xung đột, mâu thuẫn: là những tranh cãi, đấu tranh, bất đồng quan điểm. Là phương tiện giúp ta rèn luyện sự kìm chế, khả năng tranh luận, giải quyết vấn đề để bảo vệ quan điểm, nâng cao vốn kiến thức bản thân.

- Bất an: là cảm giác lo lắng, sợ hãi trước những việc của cuộc sống. Giúp ta rèn luyện tâm trí, sự bình tĩnh để vượt qua chúng.

Câu 4:

Anh/ chị có đồng tình với câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến bạn những gì bạn cần của tác giả không? Vì sao?

Xem đáp án

HS có thể đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần trên cơ sở lập luật chặt chẽ, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật

- Khẳng định đồng tình/không đồng tình/ đồng tình một phần (0.25)

- Trình bày ngắn gọn nguyên nhân ( 0.75)

Gợi ý: Trường hợp đồng tình. Xuất phát từ những nguyên nhân sau: “Câu châm ngôn ngàn xưa rằng cuộc đời không cho bạn những gì bạn muốn nhưng sẽ gửi đến những gì bạn cần”. Vì không phải những gì bạn muốn sẽ là điều tốt nhất. Nhưng những gì bạn không thể không có mới thực sự là cần thiết. Cuộc đời “sẽ gửi đến những gì bạn cần” đó chính là những cơ hội. Khi cơ hội đến,bạn hãy nắm bắt và thực hiện nó. Cơ hội là một hoàn cảnh hay một điều kiện thuận lợi mà bạn cảm nhận được. Nó sẽ được “gửi” đến một cách tự nhiên, nếu bạn “nhận” được và nắm bắt cơ hội đó, thành công sẽ đến với bạn.

Câu 5:

Phn II. Làm văn (7,0 đim)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.

Xem đáp án

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ

  Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -phân-hợp, song hành hoặc móc xích.

 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một vấn đề xã hội: ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.

c. Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của quan điểm chấp nhận là khôn ngoan của tác giả.Có thể triển khai theo hướng sau:

- “Chấp nhận” là bằng lòng với những gì bạn có được và những điều bạn gặp phải.

- Chỉ khi học được cách chấp nhận nghịch cảnh bạn mới có thể vượt qua được hoàn cảnh khó khăn ấy. Những người có thể chấp nhận và đứng dậy trong nghịch cảnh mới là vĩ đại thật sự. Nghị lực phát xuất trong tình cảnh tuyệt vọng mới phát huy được sức mạnh tiềm ẩn trong con người. Khi chấp nhận những điều trái ý như một thực tế tất nhiên phải có, chúng ta sẽ thấy dễ chịu hơn nhiều trong việc đối mặt và vượt qua, hoặc thậm chí chỉ là để chịu đựng trong một khoảng thời gian. Nếu nhận thức được điều này, bạn sẽ tránh được những thái độ bực dọc, cau có không cần thiết, giữ được sự sáng suốt trong công việc và trở thành người khôn ngoan, khéo léo trong cách cư xử. Thất bại cho ta thấy những hạn chế của bản thân mình. Chấp nhận thất bại chính là thừa nhận trách nhiệm, những gì mình đã làm sai. Thất bại để trưởng thành hơn: "Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần". Chính những lần thất bại giúp ta có kinh nghiệm quý giá để tránh những va vấp về sau. Ví dụ đơn giản nhất đó là khi bạn tập chạy xe đạp, khi bạn dám đối mặt với nỗi sợ chênh vênh và chấp nhận những vết trầy, chảy máu bạn mới có thể chạy được. Mỗi lần đứng dậy sau những thất bại là mỗi lần chúng ta khôn ngoan hơn. Chấp nhận thực tế, tin vào chính mình để luôn được vui vẻ, hạnh phúc và có động lực để phấn đấu. Tuy nhiên trong cuộc sống không phải ai cũng có thể học được cách chấp nhận. Một số người trở nên yếu đuối, hèn nhát trước những thử thách. Một số khác thì không tin vào khả năng của mình, luôn ỷ lại vào người khác, sợ thất bại.
 - Bài học: Là học sinh đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta phải biết phê phán những suy nghĩ, hành động sai lầm đó, cố gắng rèn luyện và học cách chấp nhận để có thể vượt qua khó khăn, thử thách.

d. Sáng tạo

Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

Bài thi liên quan:

Đề 1

6 câu hỏi 30 phút

Đề 2

6 câu hỏi 30 phút

Đề 3

6 câu hỏi 30 phút

Đề 4

6 câu hỏi 30 phút

Đề 5

6 câu hỏi 30 phút

Đề 6

6 câu hỏi 30 phút

Đề 7

6 câu hỏi 30 phút

Đề 8

6 câu hỏi 30 phút

Đề 9

6 câu hỏi 30 phút

Đề 10

6 câu hỏi 30 phút

Đề 11

6 câu hỏi 30 phút

Đề 12

6 câu hỏi 30 phút

Đề 14

6 câu hỏi 30 phút

Đề 15

6 câu hỏi 30 phút

Đề 16

6 câu hỏi 30 phút

Đề 17

6 câu hỏi 30 phút

Đề 18

6 câu hỏi 30 phút

Đề 19

6 câu hỏi 30 phút

Đề 20

6 câu hỏi 30 phút

Đề 21

6 câu hỏi 30 phút

Đề 22

6 câu hỏi 30 phút

Đề 23

6 câu hỏi 30 phút

Đề 24

6 câu hỏi 30 phút

Đề 25

6 câu hỏi 30 phút

Đề 26

6 câu hỏi 30 phút

Đề 27

6 câu hỏi 30 phút

Đề 28

6 câu hỏi 30 phút

Đề 29

6 câu hỏi 30 phút

Đề 30

6 câu hỏi 30 phút

Các bài thi hot trong chương:

0

Đánh giá trung bình

0%

0%

0%

0%

0%

Bình luận


Bình luận