Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 29)

87 người thi tuần này 4.6 668 lượt thi 100 câu hỏi 150 phút

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 10: 

B-LEARNING VÀ ĐẶC ĐIỂM DẠY HỌC ĐẠI HỌC

[0] Dạy học kết hợp (BL) đang là một hình thức dạy học được nghiên cứu và triển khai rộng rãi trên thế giới. Những nghiên cứu cho thấy BL khá phù hợp với dạy học ở bậc đại học trong thời đại kỷ nguyên số.

[1] BL được xem là một dạng thức học tập kết hợp giữa học tập mặt đối mặt (F2F) và học tập trực tuyến (OL). Trong đó, dạng đơn giản nhất là kết hợp giao tiếp đối thoại trực tiếp trên lớp và tương tác gián tiếp qua môi trường mạng nhằm đạt được mục tiêu dạy học. Mặc dù định nghĩa có vẻ đơn giản, song thực tế triển khai BL phức tạp hơn nhiều. Vì vậy, điều cần thiết là phải thiết kế lại cấu trúc, cũng như cách tổ chức dạy học, sao cho đáp ứng được các nguyên tắc chủ yếu sau: Tích hợp chặt chẽ giữa F2F và OL; Thiết kế lại khóa học (nội dung, tổ chức, phương pháp…) sao cho tối ưu sự tham gia của người học; Cấu trúc lại và thay thế cách liên lạc/giao tiếp truyền thống

[2] Tích hợp chặt chẽ giữa F2F và OL không phải là sự cộng cơ học giữa 2 hình thức này, mà phải phối kết hợp với nhau theo trình tự, vừa đảm bảo được tính linh hoạt, phát huy được điểm mạnh của từng hình thức học tập, đồng thời giảm bớt sự hạn chế của chúng. Sự tích hợp này để bổ sung cho nhau. Chẳng hạn F2F rất hữu dụng cho việc giao tiếp, giải thích hay làm mẫu cần có sự tương tác giữa người và người; trong khi OL rất thuận lợi cho việc tự học, chủ động về thời gian và cần sự tự giác của người học, đồng thời đáp ứng được đào tạo với số lượng học viên lớn trong cùng thời điểm, nên tiết kiệm không gian lớp học truyền thống cũng như chi phí liên quan.

[3] Giáo dục đại học với chức năng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng thích ứng với sự thay đổi, đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Mặt khác, giáo dục đại học cũng hướng tới sự khai phóng, tạo điều kiện cho người học được chủ động, sáng tạo trong tư duy, học tập và làm việc với động lực và sự tự giác cao. Hình thức học tập trực tuyến rất phù hợp với những người có khả năng tự lực, tự giác và độc lập cao vì họ được giao quyền chủ động trong việc kiểm soát tiến trình học tập và có khả năng tự tìm kiếm giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập.

[4] Với hình thức OL, để phát huy tối đa hiệu quả, khóa học trực tuyến phải được thiết kế phù hợp với khả năng người học, có sẵn các dạng tài nguyên phong phú, đồng thời có những biện pháp kịp thời hỗ trợ người học (ví dụ: diễn đàn học tập, ghi nhận những khó khăn gặp phải của người học, giải đáp thắc mắc trực tuyến….). Vì thế, để tổ chức thành công hình thức dạy học này, đòi hỏi cần sự đầu tư về nền tảng thiết bị, công nghệ và thiết kế nội dung học tập cũng như phương pháp dạy học phù hợp. Tuy vậy, thực tế cho thấy người học khác nhau về nhiều mặt: phong cách, năng lực, sở thích, kinh nghiệm, trải nghiệm học tập... Đối với hình thức học tập OL, người học còn gặp phải các vấn đề: (i) thiếu sự tương tác giữa người dạy-người học và người học với nhau; (ii) sự thiếu động lực, hứng thú khi đọc tài liệu trực tuyến và (iii) trở lực trong việc tự chủ động học tập.

[5] Chính vì vậy, BL sẽ giúp khắc phục những vấn đề tồn tại của F2F và cả OL, khi kết hợp được sự tương tác trực tiếp của người dạy trên lớp để giải đáp, khuyến khích, nhắc nhở và động viên và sự hỗ trợ cao của công nghệ với hình thức OL. Bên cạnh đó, bằng sự thay đổi phương pháp dạy học, chẳng hạn sự thay đổi tiến trình dạy học với hình thức dạy học đảo trình hay lớp học đảo, sẽ khuyến khích sự chủ động của người học tìm hiểu trước kiến thức và nhận được giải đáp, hỗ trợ phù hợp của người dạy.

[6] Những nghiên cứu đều khẳng định sự tích cực và phù hợp của hình thức dạy học BL đối với việc dạy học ở bậc đại học; tăng cường hiệu quả học tập, khuyến khích tạo ra một môi trường linh hoạt, năng động, sáng tạo và thúc đẩy sự tự học, tự nghiên cứu đối với người học. Người học có sự hài lòng, và do đó có thái độ tích cực đối với BL. Sự tham gia tích cực của họ vào quá trình học tập, vì thế sẽ có kết quả khả quan đối với các bài kiểm tra theo tiến trình, cũng như cuối khóa. Vì vậy, nghiên cứu về BL và áp dụng hình thức dạy học này ngày càng được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có Việt Nam.

(Theo Vũ Thái Giang và, Nguyễn Hoài Nam, trích Dạy học kết hợp: một hình thức phù hợp với dạy học đại học ở Việt Nam thời đại kỷ nguyên số đăng trên Tạp chí nghiên cứu khoa học của Đại học Sư phạm Hà Nội, 2022.)

Câu 1

Phần tư duy đọc hiểu

Hình thức dạy học kết hợp (BL) được nhắc đến trong bài viết có ưu thế gì so với các hình thức học tập đã được triển khai trước đó?

Lời giải

Đọc và tổng hợp thông tin từ đoạn [0] của bài viết: “Những nghiên cứu cho thấy BL khá phù hợp với dạy học ở bậc đại học trong thời đại kỷ nguyên số”, từ đó có thể thấy phương pháp BL dù được triển khai nhiều trên thế giới nhưng ở VN mới chỉ phù hợp với bậc đại học, khi sinh viên có khả năng tự học và đòi hỏi sự chủ động trong các vấn đề nảy sinh khi tiếp cận kiến thức, vấn đề mới.

 Chọn C

Câu 2

Theo bài viết, hình thức đơn giản nhất của phương pháp dạy học kết hợp là gì? 

Lời giải

Đọc và xác định thông tin trong đoạn [1] của bài viết: “BL được xem là một dạng thức học tập kết hợp giữa học tập mặt đối mặt (F2F) và học tập trực tuyến (OL). Trong đó, dạng đơn giản nhất là kết hợp giao tiếp đối thoại trực tiếp trên lớp và tương tác gián tiếp qua môi trường mạng nhằm đạt được mục tiêu dạy học.”

 Chọn A

Câu 3

Trong quá trình thực hiện phương pháp dạy học tích hợp, để đảm bảo được các yêu cầu, mục tiêu của bài học; đôi khi, người dạy cần cấu trúc lại nội dung bài học theo quan điểm, định hướng mới là đúng hay sai?

Lời giải

Đọc và xác định thông tin trong đoạn [1] của bài viết: “điều cần thiết là phải thiết kế lại cấu trúc, cũng như cách tổ chức dạy học, sao cho đáp ứng được các nguyên tắc chủ yếu sau: Tích hợp chặt chẽ giữa F2F và OL; Thiết kế lại khóa học (nội dung, tổ chức, phương pháp…) sao cho tối ưu sự tham gia của người học;”

 Chọn A

Câu 4

Tích hợp chặt chẽ giữa học tập mặt đối mặt (F2F) và học tập trực tuyến (OL) trong hình thức dạy học kết hợp (BL) có mục tiêu gì?

Lời giải

Đọc lướt đoạn [2] và xác định nội dung của đoạn: nêu rõ rằng tích hợp giữa F2F và OL không chỉ đơn giản là cộng cơ học mà còn phải phối kết hợp hợp nhất theo trình tự để đảm bảo tính linh hoạt và tận dụng được các ưu điểm của cả hai hình thức học tập. Điều này nhằm mục tiêu tối ưu hóa trải nghiệm học tập của người học.

 Chọn B

Câu 5

Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

tiết kiệm, tích hợp, ưu điểm, chủ động, đáp ứng

“Việc tạo ra phương pháp học tập _______ cần phát huy được các _______ của các cách thức học tập; ví dụ như việc làm mẫu, giao tiếp của F2F hay sự _______ về thời gian và không gian của OL nhưng vẫn cần sự cân nhắc về hiệu quả, chi phí và cách thức vận hành để có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra.”

Lời giải

Đáp án

“Việc tạo ra phương pháp học tập tích hợp cần phát huy được các ưu điểm của các cách thức học tập; ví dụ như việc làm mẫu, giao tiếp của F2F hay sự chủ động về thời gian và không gian của OL nhưng vẫn cần sự cân nhắc về hiệu quả, chi phí và cách thức vận hành để có thể hoàn thành được mục tiêu đề ra.”

Giải thích

Đọc lướt câu văn cần hoàn thành và xác định nội dung nằm trong đoạn [2] của bài viết: “Chẳng hạn F2F rất hữu dụng cho việc giao tiếp, giải thích hay làm mẫu cần có sự tương tác giữa người và người; trong khi OL rất thuận lợi cho việc tự học, chủ động về thời gian và cần sự tự giác của người học, đồng thời đáp ứng được đào tạo với số lượng học viên lớn trong cùng thời điểm, nên tiết kiệm không gian lớp học truyền thống cũng như chi phí liên quan.”

Câu 6

Theo bài viết, tại sao hình thức học tập trực tuyến (OL) được xem là phù hợp cho những người có khả năng tự lực, tự giác và độc lập cao?

Lời giải

Trong đoạn [3] có nội dung: “hình thức học tập trực tuyến (OL) phù hợp cho những người có khả năng tự lực, tự giác và độc lập cao bởi vì họ có khả năng tự tìm kiếm giải pháp và kiểm soát tiến trình học tập của họ. Điều này thể hiện tính chủ động và sáng tạo trong tư duy của người học”.

 Chọn B

Câu 7

Điền từ thích hợp (không quá hai tiếng) để hoàn thành câu sau:

“Trong việc tổ chức khóa học trực tuyến (OL), sự đầu tư vào nền tảng thiết bị, công nghệ và thiết kế nội dung học tập, cùng với sự (1) _______ của người học, đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập trực tuyến.”

Lời giải

Đáp án

“Trong việc tổ chức khóa học trực tuyến (OL), sự đầu tư vào nền tảng thiết bị, công nghệ và thiết kế nội dung học tập, cùng với sự (1) chủ động của người học, đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hiệu quả của quá trình học tập trực tuyến.”

Giải thích

Đọc và tổng hợp thông tin từ đoạn [4] của bài viết, chú ý nội dung quan trọng: “để tổ chức thành công hình thức dạy học này, đòi hỏi cần sự đầu tư về nền tảng thiết bị, công nghệ và thiết kế nội dung học tập cũng như phương pháp dạy học phù hợp. Tuy vậy, thực tế cho thấy người học khác nhau về nhiều mặt: phong cách, năng lực, sở thích, kinh nghiệm, trải nghiệm học tập... Đối với hình thức học tập OL, người học còn gặp phải các vấn đề: (i) thiếu sự tương tác giữa người dạy-người học và người học với nhau; (ii) sự thiếu động lực, hứng thú khi đọc tài liệu trực tuyến và (iii) trở lực trong việc tự chủ động học tập”.

Câu 8

Theo bài viết, phương pháp BL đã khuyến khích sự chủ động của người học thông qua điều gì?

Lời giải

Đọc thông tin trong đoạn [5]: “chẳng hạn sự thay đổi tiến trình dạy học với hình thức dạy học đảo trình hay lớp học đảo, sẽ khuyến khích sự chủ động của người học tìm hiểu trước kiến thức và nhận được giải đáp, hỗ trợ phù hợp của người dạy”

 Chọn A

Câu 9

Theo bài viết, mục đích chính của việc nghiên cứu phương pháp BL là do phương pháp F2F quá lỗi thời, không phù hợp với yêu cầu về chủ động, sáng tạo của người học ở bậc đào tạo đại học là đúng hay sai?

Lời giải

Kết hợp thông tin trong bài viết với nội dung các câu hỏi xác định phương pháp BL có nhiều ưu thế hơn F2F trong giáo dục đại học chứ không phủ nhận kết quả của việc giáo dục đại học theo phương pháp truyền thống (F2F).

 Chọn B

Câu 10

Theo bài viết, hình thức dạy học kết hợp (BL) ở bậc đại học ảnh hưởng như thế nào đến sự tham gia và hiệu quả học tập của người học?

Lời giải

Đọc và xác định thông tin trong đoạn [6] của bài viết, chú ý: Trong bài viết, nói rằng hình thức dạy học kết hợp (BL) ở bậc đại học tạo điều kiện cho người học tự tìm kiếm giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập. BL khuyến khích sự tự giác và tự nghiên cứu của người học, từ đó cải thiện hiệu quả học tập của họ; ý A có khả năng bao quát hơn các phương án còn lại nên đây là đáp án đúng. Chọn A

Đoạn văn 2

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 11 đến 20: 

VƯỜN HẠCH ĐÀO

[1] […] Lý do duy nhất và cuối cùng của ông là cái chân què. Ở vùng sơn địa, sự đãi ngộ đối với nhũng người tàn phế, và những quan chức là thế này: Họ chỉ gọi họ mà không bao giờ gọi tên. La Lục Tử lại rơi vào cả hai trường hợp ấy, ở trụ sở công xã, ở trên bàn hội nghị, trước mặt ông, họ gọi ông là La bí thư, nhưng trong xóm ngõ, trong bếp núc, sau lưng ông mọi người gọi ông là La què. Nhất là trên con đường cái quan trải nhựa thẳng tắp, và hai bên đường là những hàng dương cao vút, ông từ xa đi tới, bước thước tư, bước thước bảy, mọi người chế giễu ông là đôi chân không nhất trí, và ông chê mặt đường trải lệch.

Năm năm mươi tuổi, ông bị què chân. Tám chín năm trở lại đây, cái chân què ấy có đặc dị công năng: Cứ mỗi khi trời u ám đổ mưa, cái chân lại đau, và mỗi khi đau là y như trời đổ mưa, u ám, chính xác chẳng khác gì những máy móc tinh vi. Về sau, cũng không còn chính xác lắm nữa. Bác sĩ bảo rằng nó đã trở thành bệnh tâm lý, nói đau là đau liền, nói không đau là không đau ngay tắp lự, cứ như người giả vờ ốm vậy. Khí hậu ở vùng sơn địa thay đổi thất thường, ông lo rằng cứ đau như thế và kéo dài mãi, ông đến chết mất.

— Ba mươi năm… mới đấy mà đã ba mươi năm rồi…

Ông thích xòe những ngón tay, nhớ lại những năm tháng của mình.

— Lẽ nào mà sau ba mươi năm, bố lại kéo lê cái tập tễnh ấy về quê?

Con gái, con rể ông nói thế, khiến ông im không nói gì.

Nhưng khi còn lại một mình trong nhà, ông lại thêm một lần nữa nhất quyết trở về bình nguyên Quan Trung quê cũ.

[2] Tính nết ông ương bướng, bản thân ông cũng biết rõ điều đó, nhưng không sao thay đổi đi được. Khi bà lão còn sống, thường hay ngăn cản ông, mỗi khi họp hành, ông phải báo cáo, bao giờ bà lão cũng ngồi ngay ở hàng ghế đầu. Khi thấy ông hơi hơi nổi nóng lên, nói năng đã bắt đầu quá lời, bà liền đưa mật cho ông. Ông xem chiếu bóng, phim Lâm Tắc Từ, ông rất tâm đắc với bức hoành mang hai chữ Nén Giận (Chế Nộ) treo ở trong phòng Lâm Đại Nhân, và trong một thời gian dài, ông đã từng gọi bà lão là bà Nén Giận.

Đến nay bà lão đã mất, tính nết ông không còn bị gò bó, kiểm soát nữa, cái quyết tâm trở lại bình nguyên quê cũ không còn ai có thể lay chuyển được nữa, ông bắt tay vào việc thu xếp hành trang.

[3] Đồ đạc trong nhà ông ít ỏi đến thảm hại. Ba mươi năm trước ông còn là một chàng trai tơ, từ Quan Trung lên vùng sơn địa Thương Châu, làm anh liên lạc trong ủy ban huyện. Ngày ấy công văn giấy tờ không nhiều, lại chẳng phải dậy sớm hàng ngày để lấy nước sẵn cho ông Huyện trưởng rửa ráy, hoặc phải quét dọn gì, mà chỉ có mỗi một việc là Huyện trưởng sai chạy giấy xuống các xã bằng ngựa, ông chỉ việc lo ăn lo uống cho chú ngựa là xong. Về sau ông làm nhân viên bán hàng, rồi cán sự công xã, thậm chí còn gánh vác cả công việc của Hội Phụ nữ — khi ấy cán bộ nữ còn rất ít — ông đã làm chủ nhiệm Hội Phụ nữ. Cũng trong thời kỳ ấy ông có làm quen được với một cô gái người địa phương, và từ đó cô trở thành vợ ông. Thời ấy người ta không ưa việc mua sắm đồ đạc gia đình, mãi về sau này mới có cái mốt mua sắm thêm mấy chục cái chân, nhưng thói quen của ông không thay đổi được nữa. Vì thế, trong nhà ông bây giờ, chỉ có hai chiếc hòm con con mối mọt, và chỉ trong một buổi tối ông đã thu xếp xong mọi thứ hành trang. Ông đi đến mộ vợ ông lần cuối để từ biệt bà lão, ông ngồi trước mộ bà rất lâu, sau đó ông đến vái mấy vái trước hai nấm mộ cha mẹ mình đặt phía sau ngôi mộ vợ ông.

Nhưng cô con gái và cậu con rể kiên quyết không cho ông ra đi, họ đem hai chiếc hòm nát giấu về nhà ở trên huyện.

[4] Trong thời gian còn chưa ra đi được, ông sống một mình trong một gian phòng tập thể của công xã. Mỗi khi hoàng hôn buông xuống, ông thường thích một mình ra ngồi trên một mỏm núi trước trụ sở công xã. Mỏm núi rất dốc, bên dưới là một dòng sông. Dòng sông bao quanh một khối đá tròn to như thế, nên con sóng, trước sau chỉ đập vào một nơi, không đổi thay sắc thái, lúc nào cũng chỉ là một màu trắng, không giống tuyết, cũng không giống hoa, mà nó giống như những dải giấy trắng nhỏ, dài, vo thành từng mớ, từng mớ. Không khí vùng sơn địa thật trong lành, ngồi ngắm nhìn sự đổi thay của bóng mây, dáng núi; lắng nghe tiếng âm nhạc của sông găm vào vách núi, vậy mà lòng ông rối loạn, mà chẳng tìm cho ra được đầu nào, mối nào. Những lúc như thế ông thường lần trong túi, lấy ra hai hạt hạch đào, vò vò trong tay khiến chúng vang lên những tiếng lách cách, lách cách nho nhỏ.

Hai hạt hạch đào không to, đầy những nếp nhăn dọc ngang xoắn xuýt, và ông quý mến nó, coi nó như một thứ bảo bối của mình, đi đâu ông cũng mang theo nó trong người, và khi không có việc gì, ông lại lấy nó ra vo vo trong tay, làm cho nó vang lên những tiếng lách cách, lách cách. Mồ hôi trong tay làm cho hai hạt hạch đào bóng lộn lên, và đổi thành màu nâu sậm, đến độ trông chúng chẳng còn có vẻ là hạt hạch đào nữa.

(Trích “Vườn hạch đào” – Giả Bình Ao)

Câu 11

Theo tác giả, những người tàn phế và quan chức tại vùng sơn địa đều nhận được đãi ngộ là gì?

Lời giải

Đọc nội dung đoạn đầu tiên, xác định thông tin quan trọng để tìm đáp án: "Ở vùng sơn địa, sự đãi ngộ đối với những người tàn phế, và những quan chức là thế này: Họ chỉ gọi họ mà không bao giờ gọi tên". 

 Chọn C

Câu 12

Nhân vật La Lục Tử cảm thấy tự ti nhất với mọi người trong hoàn cảnh nào?

Lời giải

Đọc kĩ các phương án trả lời, kết hợp với quá trình suy luận sau khi đọc xong đoạn [1] của văn bản: "Nhất là trên con đường cái quan trải nhựa thẳng tắp, và hai bên đường là những hàng dương cao vút, ông từ xa đi tới, bước thước tư, bước thước bảy, mọi người chế giễu ông là đôi chân không nhất trí, và ông chê mặt đường trải lệch". Trong văn bản, nhân vật La Lục Tử cảm thấy khi bước đi trên đường, mặt phẳng của đường giống như thứ tương phản và khiến mọi người tập trung hơn vào đôi chân của ông. 

 Chọn D

Câu 13

Theo lời của bác sĩ, cái chân què đã kéo theo hệ lụy: 

Lời giải

Cần kết hợp phương án loại trừ với nội dung đọc - hiểu văn bản: "Cứ mỗi khi trời u ám đổ mưa, cái chân lại đau, và mỗi khi đau là y như trời đổ mưa, u ám, chính xác chẳng khác gì những máy móc tinh vi"; từ đó có thể thấy, tình trạng sức khỏe của ông ảnh hưởng nghiêm trọng bởi thời tiết nhưng sau đó nó tạo nên hệ quả tâm lý: "nó đã trở thành bệnh tâm lý". Tổng hợp thông tin và suy luận, có thể thấy vấn đề lớn của La Lục Tử là sự lo lắng cho bệnh tình của mình nên cần chọn A.

Câu 14

Vì sao khi La bí thư đi họp thì vợ ông luôn phải ngồi ở hàng ghế đầu tiên?

Lời giải

Đọc kĩ nội dung: "Tính nết ông ương bướng, bản thân ông cũng biết rõ điều đó, nhưng không sao thay đổi đi được. Khi bà lão còn sống, thường hay ngăn cản ông, mỗi khi họp hành, ông phải báo cáo, bao giờ bà lão cũng ngồi ngay ở hàng ghế đầu. Khi thấy ông hơi hơi nổi nóng lên, nói năng đã bắt đầu quá lời, bà liền đưa mật cho ông". Từ đoạn văn bản này có thể thấy, hành động đưa mật cho ông La chỉ là cách để làm ông kiểm soát cơn nóng giận của mình nên chọn C.

 Chọn C

Câu 15

Theo lời của người kể chuyện, đồ đạc trong nhà La bí thư "ít ỏi đến thảm hại" là do ông thanh bạch nên dù làm quan cũng có cuộc sống rất nghèo túng là đúng hay sai?

Lời giải

Căn cứ vào từ khóa "đồ đạc" và "ít ỏi đến thảm hại", đọc lướt văn bản để tìm kiếm vị trí thông tin được cung cấp. Theo thông tin trong văn bản, việc vợ chồng ông La không sắm sửa đồ đạc trong gia đình là do "thời ấy người ta không ưa việc mua sắm đồ đạc gia đình", chọn B. Sai.

 Chọn B

Câu 16

Công việc kì quặc nhất mà La Lục Tử từng làm là: 

Lời giải

Đọc lại nội dung văn bản nói về những công việc mà La Lục Tử đã làm/giữ chức vụ và tiến hành suy luận: trong tất cả các công việc ông từng làm (liên lạc trong ủy ban, nhân viên bán hàng, cán sự công xã, chủ nhiệm Hội Phụ nữ) thì giai đoạn làm chủ nhiệm Hội Phụ nữ (do cán bộ nữ quá ít) là kì quặc nhất vì đáng ra người đảm nhiệm vị trí này phải là phụ nữ chứ không thể là một người đàn ông. 

 Chọn C

Câu 17

Hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào vị trí thích hợp

công xã, tập thể, hoàng hôn, cất giấu

Dù ông cương quyết rời đi nhưng con cái không nghe nên đã _______ hai chiếc hòm về nhà; ông sống những ngày còn lại trong gian phòng _______ và dành thời gian để ngắm _______, những con sóng đập vào vách đá và chiêm nghiệm về cuộc đời. 

Lời giải

Đáp án

Dù ông cương quyết rời đi nhưng con cái không nghe nên đã cất giấu hai chiếc hòm về nhà; ông sống những ngày còn lại trong gian phòng tập thể và dành thời gian để ngắm hoàng hôn, những con sóng đập vào vách đá và chiêm nghiệm về cuộc đời. 

Giải thích

Đọc lại văn bản, đoạn mô tả về hành động của La Lục Tử sau khi đi viếng mộ vợ và cha mẹ của mình; câu văn hoàn chỉnh là: "Dù ông cương quyết rời đi nhưng con cái không nghe nên đã [cất giấu] hai chiếc hòm về nhà; ông sống những ngày còn lại trong gian phòng [tập thể] và dành thời gian để ngắm [hoàng hôn], những con sóng đập vào vách đá và chiêm nghiệm về cuộc đời". 

Câu 18

Trong thời gian chưa về quê được, La Lục Tử có tâm trạng như thế nào? 

Lời giải

Đọc lại đoạn văn mô tả về cuộc sống của La Lục Tử khi con cái không đồng ý cho ông về quê, căn cứ vào câu văn: "lòng ông rối loạn, mà chẳng tìm cho ra được đầu nào, mối nào" để xác định tâm trạng của ông. 

Từ "bề bộn" cùng nghĩa với "rối loạn" nên có thể chọn nhanh đáp án B. 

 Chọn B

Câu 19

Việc La Lục Tử vò hai hạt hạch đào trong tay có ý nghĩa gì với ông? 

Lời giải

Đọc nội dung của hai đoạn văn cuối, xác định các thông tin quan trọng: "lòng ông rối loạn", "coi nó như một thứ bảo bối của mình" và tiến hành suy luận. La bí thư vò hai hạch đào trong tay những lúc cảm thấy rối loạn và hành động đó phần nhiều là vô thức, ông cảm thấy an tâm hơn khi thực hiện hành động ấy chứ không có chủ đích làm việc gì đó cụ thể nên đáp án đúng là B.

 Chọn B

Câu 20

Nội dung chính là văn bản là: 

Lời giải

Sau quá trình đọc - hiểu văn bản, xác định La Lục Tử đã sống 30 năm ở vùng sơn địa (gần như cả một đời) nhưng ông vẫn luôn cảm thấy xa lạ (nhất là khi người vợ của ông mất) và mong muốn được về quê sống với những điều quen thuộc với mình. Thứ La bí thư cảm thấy xa lạ là sự hòa hơp về tinh thần, gắn kết với những người xung quanh chứ không phải địa hình, khí hậu… nên cần loại B.

Trong văn bản có nhắc tới sự chế giễu của những người xung quanh nhưng thông qua lời người kể chuyện có thể thấy: La Lục Tử không bị tổn thương vì những lời ấy mà chỉ thấy buồn, thiếu sự gần gũi nên loại C,D.

Chọn A

Đoạn văn 3

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 21 đến 26: 

Chu trình nitrogen trên cạn

Tầm quan trọng sinh học: Nitrogen là thành phần quan trọng của các amino acid, protein, nucleic acid và thường giới hạn sinh trưởng của thực vật.

Các dạng nitrogen cần thiết cho sự sống: Thực vật sử dụng 2 dạng nitrogen vô cơ (đạm vô cơ) – ammonium (NH4+), nitrate (NO3-) và một số dạng nitrogen hữu cơ như amino acid. Hầu hết các vi khuẩn có thể sử dụng tất cả các dạng nitrogen kể cả nitrite (NO2-). Trong khi động vật chỉ sử dụng nitrogen hữu cơ.

Nguồn dự trữ nitrogen: Nguồn dự trữ nitrogen chủ yếu là bầu khí quyển, với 80% khí nitrogen (N2). Nguồn dự trữ khác là trong đất và các trầm tích hồ, sông và đại dương (nitrogen liên kết); nước bề mặt và nước ngầm (nitrogen hòa tan); và sinh khối của sinh vật sống.

Các quá trình chủ yếu: Con đường chính của nitrogen đi vào hệ sinh thái là cố định nitrogen phân tử (N2) thành dạng đạm có thể sử dụng để tổng hợp thành phần nitrogen hữu cơ. Một số phân tử nitrogen cũng có thể được cố định nhờ ánh sáng mặt trời. Các dạng phân đạm NH4+ và NO3hình thành trong bầu khí quyển, theo nước mưa và bụi đi vào các hệ sinh thái. Quá trình ammonia hóa phân giải chất hữu cơ thành đạm ammonium (NH4+). Quá trình nitrate hóa, qua hoạt động của vi khuẩn nitrate hóa, phân giải đạm ammonia thành đạm nitrate (NO3-). Dưới điều kiện kị khí, vi khuẩn phản nitrate hóa sử dụng đạm NO3- trong quá trình trao đổi chất thay cho O2 và giải phóng N2 – quá trình này được gọi là phản nitrate hóa.

Câu 21

Phần tư duy khoa học / giải quyết vấn đề

Thực vật sử dụng nitrogen dưới dạng

Lời giải

Theo bài đọc: “Thực vật sử dụng 2 dạng nitrogen vô cơ (đạm vô cơ) – ammonium (NH4+) và nitrate (NO3-)”.

 Chọn B

Câu 22

Sơ đồ nào sau đây mô tả quá trình phản nitrate hóa?

Lời giải

Theo đoạn thông tin: “Dưới các điều kiện kị khí, vi khuẩn phản nitrate hóa sử dụng đạm NO3- trong quá trình trao đổi chất thay cho O2 và giải phóng N2...”

 Chọn C

Câu 23

Cây không sử dụng được nitơ phân tử N2 trong không khí vì 

Lời giải

Do phân tử nitrogen ở trạng thái phân tử có liên kết ba bền vững nên thực vật không thể sử dụng được chúng.

 Chọn C

Câu 24

Khi nói về chu trình sinh địa hóa nitrogen, phát biểu nào sau đây không đúng ?

Lời giải

Thực vật mới là sinh vật hấp thụ nitrogen từ muối NH4+ và NO3- qua hệ rễ chứ không phải động vật có xương sống, động vật có xương sống hấp thụ nitrogen từ protein.

 Chọn A

Câu 25

Điền từ thích hợp vào chỗ trống dưới đây:

Nhóm vi sinh vật làm giảm hàm lượng nitrogen trong đất trong hình 1 là vi khuẩn (1) _____.

Lời giải

Đáp án

Nhóm vi sinh vật làm giảm hàm lượng nitrogen trong đất trong hình 1 là vi khuẩn (1) phản nitrate hóa.

Giải thích

Như hình 1, ta thấy vi khuẩn phản nitrate hóa làm biến đổi lượng NO3- trong đất thành N2 làm thất thoát nitrogen trong đất.

Câu 26

Phát biểu sau đây đúng hay sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Chu trình nitrogen là chu trình trao đổi nitrogen giữa các loài sinh vật thông qua chuỗi và lưới thức ăn.

   

Chu trình sinh địa hóa giúp cho các chất dinh dưỡng và các phân tử duy trì sự sống khác có nguồn cung cấp được tái tạo liên tục.

   

Trong chu trình sinh địa hóa của nitrogen, nơi có lượng nitrogen dự trữ lớn nhất là trong cơ thể sinh vật.

   

Nhóm vi khuẩn cố định nitrogen trong đất có khả năng biến đổi nitrogen từ dạng NO3- thành dạng nitrogen phân tử.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

Đúng

Sai

Chu trình nitrogen là chu trình trao đổi nitrogen giữa các loài sinh vật thông qua chuỗi và lưới thức ăn.

  X

Chu trình sinh địa hóa giúp cho các chất dinh dưỡng và các phân tử duy trì sự sống khác có nguồn cung cấp được tái tạo liên tục.

X  

Trong chu trình sinh địa hóa của nitrogen, nơi có lượng nitrogen dự trữ lớn nhất là trong cơ thể sinh vật.

  X

Nhóm vi khuẩn cố định nitrogen trong đất có khả năng biến đổi nitrogen từ dạng NO3- thành dạng nitrogen phân tử.

  X

Giải thích

(1) sai vì chu trình nitrogen là chu trình trao đổi nitrogen trong tự nhiên.

(2) đúng.

(3) sai vì nơi có lượng nitrogen dự trữ lớn nhất là khí quyển.

(4) sai vì vai trò này thuộc về nhóm vi khuẩn phản nitrate hóa.

 

Đoạn văn 4

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 27 đến 33: 

Khi một vật nổi trên bề mặt chất lỏng thì một phần của vật nằm ở phía trên bề mặt chất lỏng và phần còn lại chìm trong nước. Để nghiên cứu sự nổi của một vật có phụ thuộc vào tỉ trọng của vật không, một học sinh đã làm thí nghiệm sau:

Bảy vật (từ A đến G) có tỉ trọng khác nhau được đặt lần lượt vào trong các bình chứa 4 chất lỏng khác nhau. Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định.

Bảng 1 liệt kê các vật và tỉ trọng tương ứng của chúng ở nhiệt độ 20°C.

 

Bảng 2 liệt kê 4 chất lỏng và tỉ trọng của chúng ở nhiệt độ 20°C.

 

Hình 1 cho thấy, mỗi chất lỏng tương ứng với một biểu đồ tỷ lệ phần trăm phần vật bị chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng.

Câu 27

Vật có tỉ trọng lớn nhất ở nhiệt độ 20℃ là 

Lời giải

Dựa vào bảng 1, ta thấy ở nhiệt độ 20℃ thì vật G có tỉ trọng lớn nhất (0,800).

 Chọn D

Câu 28

Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ nhất định.

   

Một vật có khối lượng chìm trong nước chỉ chịu tác dụng của trọng lực.

   

Ở nhiệt độ 20, Butane có tỉ trọng là 1,00.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

Đúng

Sai

Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ nhất định.

X  

Một vật có khối lượng chìm trong nước chỉ chịu tác dụng của trọng lực.

  X

Ở nhiệt độ 20℃, Butane có tỉ trọng là 1,00.

  X

Giải thích

Theo đoạn thứ nhất của phần dẫn: Tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật so với khối lượng riêng của nước ở nhiệt độ nhất định → (1) Đúng.

Một vật có khối lượng chìm trong nước sẽ chịu tác dụng của hai lực: trọng lực và lực nâng của chất lưu → (2) Sai.

Theo bảng 2, Butane có tỉ trọng là 0,94 → (3) Sai.

 

Câu 29

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống

Theo Hình 1, vật ở trong chất lỏng (1) _______ thì sẽ có tỷ lệ phần trăm thể tích vật chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng là cao nhất.

Lời giải

Đáp án

Theo Hình 1, vật ở trong chất lỏng (1) benzene thì sẽ có tỷ lệ phần trăm thể tích vật chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng là cao nhất.

Giải thích

Theo Hình 1, vật ở trong dung dịch Benzene thì sẽ có tỷ lệ phần trăm thể tích vật chìm trong chất lỏng của từng vật theo tỉ trọng của chúng là cao nhất.

Câu 30

Giá trị tỉ trọng của Bromine được cho trong Bảng 2 khi khối lượng riêng của nước ở 20°C là 1g/cm3 được hiểu như thế nào?

Lời giải

Theo phần dẫn, tỉ trọng là tỉ lệ giữa khối lượng riêng của một vật với khối lượng riêng của nước ở một nhiệt độ nhất định.

Theo bảng 2, Bromine có tỉ trọng ở 20°C là 2,90. Với tỉ trọng này thì cứ 1g/cm3  nước sẽ có 2,90g/cm3  Bromine. Vậy 1cm3 Bromine có khối lượng 2,90 g.

 Chọn A

Câu 31

Giả sử một vật có tỉ trọng là 1,00 nổi trong một bình chứa nước trong điều kiện nhiệt độ là 20°C. Cho rằng nếu nhiệt độ của cả vật và nước đều tăng lên nhiệt độ 85°C, và vật không nở ra cũng không co lại khi nhiệt độ tăng. Các phát biểu sau đây là đúng hay là sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Vật có nhiều khả năng sẽ nổi lên.

   

Vật có nhiều khả năng sẽ chìm xuống.

   

Khối lượng của nước không đổi.

   

Thể tích của nước không đổi

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

Đúng

Sai

Vật có nhiều khả năng sẽ nổi lên.

  X

Vật có nhiều khả năng sẽ chìm xuống.

X  

Khối lượng của nước không đổi.

X  

Thể tích của nước không đổi

X  

Giải thích

Khối lượng riêng : \[\rho  = \frac{m}{V}\]  

Khi nước nóng lên thì m không đổi nhưng V của nước tăng nên khối lượng riêng giảm. Nói cách khác thì khi nước nóng lên, nó sẽ trở nên ít nhẹ hơn, dẫn đến vật có nhiều khả năng chìm xuống thay vì tiếp tục nổi.

Câu 32

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

Giả sử một trong bảy ở Bảng 1 có hình dạng là khối hộp chữ nhật đồng chất ở 20℃. Kích thước của khối hộp chữ nhật này là 10cm × 20 cm × 30cm. Đặt khối hộp này trong nước ở điều kiện nhiệt độ là 20℃ thì thể tích vật chìm trong nước là 3,6ℓ . Vật được nhắc đến trong bài toán này là vật (1) _____.

Lời giải

Đáp án

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

Giả sử một trong bảy ở Bảng 1 có hình dạng là khối hộp chữ nhật đồng chất ở 20℃. Kích thước của khối hộp chữ nhật này là 10cm × 20 cm × 30cm. Đặt khối hộp này trong nước ở điều kiện nhiệt độ là 20℃ thì thể tích vật chìm trong nước là 3,6ℓ . Vật được nhắc đến trong bài toán này là vật (1) __E___.

Giải thích

Thể tích khối hình hộp chữ nhật: \(V = 10.20.30 = 6000\;{\rm{c}}{{\rm{m}}^3} = 6\ell \)  

Thể tích khối hộp chìm trong nước là: \({V_c} = 3,6\ell \)  

Phần trăm thể tích vật bị chìm trong nước là: \(H = \frac{{{V_C}}}{V} = \frac{{3,6}}{6} = 60\)

Dựa vào bảng 1, ta thấy vật được nhắc đến trong bài toán này là vật E.

Câu 33

Thả quả cầu vào một bình nước thì phần thể tích chìm của quả cầu trong nước bằng 89,5% thể tích của cả quả cầu. Biết khối lượng riêng của nước là 1000kg/m3. Nếu đổ vào trong bình sao cho benzene phủ kín hoàn toàn quả cầu thì phần thể tích quả cầu chìm trong nước bằng ___ phần thể tích của quả cầu.

Lời giải

Giải thích

Gọi V là thể tích của quả cầu.

Khi bình chỉ chứa nước: \(P = {F_A} = 10.{\rho _1}.0,895.{\rm{V}}\)  (1)

Khi bình có cả nước và benzene, gọi V′ là thể tích chìm của quả cầu trong nước.

Theo Bảng 1, tỉ trọng của nước là 1,00; tỉ trọng của benzene là 0,86

Mặt khác, khối lượng riêng của nước là \({\rho _1} = 1000\;{\rm{kg/}}{{\rm{m}}^3}\)  

→ Khối lượng riêng của benzene là: \({\rho _2} = 860\;{\rm{kg/}}{{\rm{m}}^3}\)

Khi quả cầu cân bằng: \(P = {F_{A1}} + {F_{A2}} = 10.{\rho _1}.V' + \left( {V - V'} \right).10.{\rho _2}\)  (2)

 

\( \to V' = \frac{{0,85{\rho _1} - {\rho _2}}}{{{\rho _1} - {\rho _2}}}.V = \frac{{0,895.1000 - 860}}{{1000 - 860}}.V = 25\)

 Chọn C

Đoạn văn 5

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 34 đến 39: 

Chọn lọc tự nhiên có thể làm thay đổi sự phân bố tần số của các đặc điểm di truyền theo ba cách, tùy thuộc vào kiểu hình nào trong quần thể được chọn lọc. Ba mô hình chọn lọc này được gọi là chọn lọc vận động, chọn lọc phân hóa và chọn lọc ổn định.

Câu 34

Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

Chọn lọc phân hóa, Chọn lọc vận động, Chọn lọc ổn định

_______ xảy ra khi các điều kiện môi trường ủng hộ các cá thể có giá trị kiểu hình nằm ở hai cực biên trong dãy các kiểu hình hơn là những cá thể có kiểu hình trung gian.

 _______ xảy ra khi các điều kiện ủng hộ các cá thể biểu hiện kiểu hình ở một phần đầu cực của dãy kiểu hình.

 _______ tác động chống lại cả hai loại kiểu hình cực đoan và ủng hộ những kiểu hình trung gian. Kiểu chọn lọc này làm giảm biến dị và có xu hướng duy trì trạng thái ổn định cho một tính trạng kiểu hình nhất định.

Lời giải

Đáp án

­­Chọn lọc phân hóa xảy ra khi các điều kiện môi trường ủng hộ các cá thể có giá trị kiểu hình nằm ở hai cực biên trong dãy các kiểu hình hơn là những cá thể có kiểu hình trung gian.

Chọn lọc vận động xảy ra khi các điều kiện ủng hộ các cá thể biểu hiện kiểu hình ở một phần đầu cực của dãy kiểu hình.

Chọn lọc ổn định tác động chống lại cả hai loại kiểu hình cực đoan và ủng hộ những kiểu hình trung gian. Kiểu chọn lọc này làm giảm biến dị và có xu hướng duy trì trạng thái ổn định cho một tính trạng kiểu hình nhất định.

Giải thích

Chọn lọc phân hóa xảy ra khi các điều kiện môi trường ủng hộ các cá thể có giá trị kiểu hình nằm ở hai cực biên trong dãy các kiểu hình hơn là những cá thể có kiểu hình trung gian.

Chọn lọc vận động xảy ra khi các điều kiện ủng hộ các cá thể biểu hiện kiểu hình ở một phần đầu cực của dãy kiểu hình.

Chọn lọc ổn định tác động chống lại cả hai loại kiểu hình cực đoan và ủng hộ những kiểu hình trung gian. Kiểu chọn lọc này làm giảm biến dị và có xu hướng duy trì trạng thái ổn định cho một tính trạng kiểu hình nhất định.

Câu 35

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

Bằng chứng hóa thạch cho thấy kích thước trung bình của gấu đen ở châu Âu đã được tăng lên trong mỗi giai đoạn băng hà lạnh lẽo, và chỉ giảm xuống vào các thời kì ấm áp hơn giữa các giai đoạn băng hà. Các con gấu có kích thước lớn hơn có tỉ số diện tích bề mặt – khối lượng nhỏ hơn sẽ giữ nhiệt cơ thể tốt hơn và sống sót tốt hơn trong các giai đoạn cực lạnh. Đây là kiểu chọn lọc (1) ______.

Lời giải

Đáp án

Bằng chứng hóa thạch cho thấy kích thước trung bình của gấu đen ở châu Âu đã được tăng lên trong mỗi giai đoạn băng hà lạnh lẽo, và chỉ giảm xuống vào các thời kì ấm áp hơn giữa các giai đoạn băng hà. Các con gấu có kích thước lớn hơn có tỉ số diện tích bề mặt – khối lượng nhỏ hơn sẽ giữ nhiệt cơ thể tốt hơn và sống sót tốt hơn trong các giai đoạn cực lạnh. Đây là kiểu chọn lọc (1) vận động.

Giải thích

Bằng chứng hóa thạch cho thấy kích thước trung bình của gấu đen ở châu Âu đã được tăng lên trong mỗi giai đoạn băng hà lạnh lẽo, và chỉ giảm xuống vào các thời kì ấm áp hơn giữa các giai đoạn băng hà. Các con gấu có kích thước lớn hơn có tỉ số diện tích bề mặt – khối lượng nhỏ hơn sẽ giữ nhiệt cơ thể tốt hơn và sống sót tốt hơn trong các giai đoạn cực lạnh. Đây là kiểu chọn lọc vận động.

Câu 36

Ví dụ nào sau đây thuộc kiểu chọn lọc ổn định?

Lời giải

Do chọn lọc ổn định có xu hướng duy trì ổn định cho một tính trạng kiểu hình nhất định, chống lại các kiểu hình ở 2 cực, duy trì kiểu hình trung gian.

 Chọn A

Câu 37

Các phát biểu sau đây đúng hay sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Chọn lọc vận động diễn ra theo một số hướng, mỗi hướng đều hình thành các nhóm cá thể thích nghi.

   

Chọn lọc phân hóa đào thải các cá thể mang tính trạng trung bình.

   

Chọn lọc tự nhiên là nhân tố tiến hóa có hướng, quy định chiều hướng tiến hóa.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

Đúng

Sai

Chọn lọc vận động diễn ra theo một số hướng, mỗi hướng đều hình thành các nhóm cá thể thích nghi.

  X

Chọn lọc phân hóa đào thải các cá thể mang tính trạng trung bình.

X  

Chọn lọc tự nhiên là nhân tố tiến hóa có hướng, quy định chiều hướng tiến hóa.

X  

Giải thích

(1) sai vì chọn lọc phân hóa mới hình thành các nhóm cá thể thích nghi từ mỗi hướng phân hóa, còn chọn lọc vận động sẽ bảo tồn các cá thể thích nghi với môi trường mới, đào thải đi các cá thể không thích nghi.

(2) đúng.

(3) đúng.

 

Câu 38

Các kiểu chọn lọc kể trên được xác định dựa vào ưu thế của 

Lời giải

Các kiểu chọn lọc trên được xác định dựa vào các kiểu hình khác nhau trong quần thể.

 Chọn B

Câu 39

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống.

Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên (1)  ____ và gián tiếp lên (2) _____.

Lời giải

Đáp án

Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên (1) kiểu hình và gián tiếp lên (2) kiểu gene.

Giải thích

Chọn lọc tự nhiên tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp lên kiểu gene.

Đoạn văn 6

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 40 đến 46: 

Một máy khoan dùng pin có thông số kĩ thuật như Hình 1.

Hình 1

 

Dung lượng pin

5 Ah

Điện áp định mức

18 V

Công suất lớn nhất

200 W

Mô men xoắn lớn nhất

50 N/m

Dung lượng pin Q là lượng điện tích mà pin có thể cung cấp trong một khoảng thời gian nhất định. 5Ah có nghĩa là pin có thể cung cấp dòng điện 5 A trong 1 giờ hoặc 2,5 A trong 2 giờ. Mô men xoắn M = Fd với F là lực cắt của mũi khoan, d là đường kính lỗ khoan (bằng đường kính mũi khoan) – Hình 2.

Câu 40

Dùng máy khoan một lỗ có đường kính 15 mm. Tính lực cắt của mũi khoan. Biết mô men xoắn của mũi khoan là 16 Nm.

Lời giải

Chọn đáp án A

Câu 41

Nhận xét sau là đúng hay sai ?

Nếu mô men xoắn của mũi khoan không đổi, đường kính của lỗ khoan càng lớn thì lực cắt của mũi khoan càng lớn

Lời giải

Chọn B

Câu 42

Với 1 pin được nạp đầy, máy khoan có thể hoạt động với công suất tối đa trong trong bao nhiêu phút ?

 

Lời giải

Chọn đáp án B

 

Câu 43

Công suất P của máy khoan, lực cắt F của mũi khoan và tốc độ cắt v của mũi khoan liên hệ theo biểu thức: P = Fv.

Khi khoan lỗ trên các loại gỗ khác nhau, ta thấy tốc độ quay của mũi khoan giảm dần đối với các loại gỗ cứng hơn. Lời giải thích nào sau đây là đúng hoặc sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Gỗ cứng hơn thì cần tác dụng lực cắt F lớn hơn lên gỗ để khoan lỗ. Công suất P tăng dần, F càng lớn thì v càng nhỏ và tốc độ quay của mũi khoan giảm đi

   

Gỗ cứng hơn thì cần tác dụng lực cắt F lớn hơn lên gỗ để khoan lỗ. Công suất P không đổi, F càng lớn thì v càng nhỏ và tốc độ quay của mũi khoan giảm đi.

   

Khoan gỗ cứng hơn sẽ làm giảm công suất máy khoan và tăng lực cắt, do đó làm giảm tốc độ cắt và giảm tốc độ quay của mũi khoan.

   

Khoan gỗ cứng hơn sẽ làm tăng công suất máy khoan và tăng lực cắt, do đó làm giảm tốc độ cắt và giảm tốc độ quay của mũi khoan.

   

Lời giải

Phát biểu

Đúng

Sai

Gỗ cứng hơn thì cần tác dụng lực cắt F lớn hơn lên gỗ để khoan lỗ. Công suất P tăng dần, F càng lớn thì v càng nhỏ và tốc độ quay của mũi khoan giảm đi

  X

Gỗ cứng hơn thì cần tác dụng lực cắt F lớn hơn lên gỗ để khoan lỗ. Công suất P không đổi, F càng lớn thì v càng nhỏ và tốc độ quay của mũi khoan giảm đi.

X  

Khoan gỗ cứng hơn sẽ làm giảm công suất máy khoan và tăng lực cắt, do đó làm giảm tốc độ cắt và giảm tốc độ quay của mũi khoan.

  X

Khoan gỗ cứng hơn sẽ làm tăng công suất máy khoan và tăng lực cắt, do đó làm giảm tốc độ cắt và giảm tốc độ quay của mũi khoan.

  X

Câu 44

Thay pin của máy khoan bằng pin có dung lượng nhỏ hơn. Phát biểu nào sau đây là đúng hoặc sai ?

Phát biểu

Đúng

Sai

Công suất của máy sẽ nhỏ hơn

   

Máy sẽ hoạt động yếu hơn

   

Tốc độ quay của máy sẽ chậm hơn

   

Thời gian hoạt động của máy sẽ ít hơn

   

Lời giải

Phát biểu

Đúng

Sai

Công suất của máy sẽ nhỏ hơn

  X

Máy sẽ hoạt động yếu hơn

  X

Tốc độ quay của máy sẽ chậm hơn

  X

Thời gian hoạt động của máy sẽ ít hơn

X  

Câu 45

Tốc độ quay n (vòng/giây) của mũi khoan liên hệ với tốc độ cắt v theo biểu thức: \({\rm{n}} = \frac{{\rm{v}}}{{2\pi {\rm{R}}}}\) - với R là bản kính mũi khoan.

Gắn mũi khoan có đường kính 10 mm vào máy khoan và cho máy khoan chạy với tốc độ 1500 vòng/phút. Tính tốc độ cắt của mũi khoan.

Lời giải

Chọn đáp án A

Câu 46

Máy khoan được trang bị 1 đèn chiếu sáng vùng đang khoan (Hình 3).

Mạch điện điều khiển đèn này và máy khoan cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Nếu bật công tắc để máy khoan hoạt động thì đèn sáng. - Dòng điện có cường độ lớn chạy qua động cơ máy khoan, dòng điện có cường độ nhỏ chạy qua đèn. Trong các mạch điện dưới đây, mạch điện nào đáp ứng các yêu cầu trên. (ảnh 1)

Mạch điện điều khiển đèn này và máy khoan cần đáp ứng các yêu cầu sau:

- Nếu bật công tắc để máy khoan hoạt động thì đèn sáng.

- Dòng điện có cường độ lớn chạy qua động cơ máy khoan, dòng điện có cường độ nhỏ chạy qua đèn.

Trong các mạch điện dưới đây, mạch điện nào đáp ứng các yêu cầu trên.

Mạch điện điều khiển đèn này và máy khoan cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Nếu bật công tắc để máy khoan hoạt động thì đèn sáng. - Dòng điện có cường độ lớn chạy qua động cơ máy khoan, dòng điện có cường độ nhỏ chạy qua đèn. Trong các mạch điện dưới đây, mạch điện nào đáp ứng các yêu cầu trên. (ảnh 2)

Lời giải

Chọn đáp án D

Đoạn văn 7

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 47 đến 53: 

Bảng 1 liệt kê tên, công thức hóa học, khối lượng phân tử (khối lượng của 1 phân tử tính theo đơn vị khối lượng nguyên tử, amu) và nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển của các hợp chất khác nhau. Hợp chất đầu tiên chỉ chứa 2 nguyên tố là carbon (C) and hydrogen (H). Các hợp chất khác bao gồm carbon (C), hydrogen (H) và fluorine (F) hoặc chlorine (Cl) hoặc bromine (Br) hoặc iodine (I). Các nguyên tố F, Cl, Br và I thuộc nhóm halogen.

Hình 1 biểu diễn nhiệt độ sôi so với khối lượng phân tử cho 3 nhóm hợp chất (Nhóm 1-3). Mỗi hợp chất trong mỗi nhóm bao gồm C và 1 hoặc nhiều nguyên tử halogen.

(Số liệu theo Michael Laing, "Boiling Points of the Family of Small Molecules, CHwFxClyBrz: How Are They Related to Molecular Mass?", 2001 trên American Chemical Society)

Câu 47

Phát biểu sau đúng hay sai?

Diiodomethane có nhiệt độ sôi là 268°C.

Lời giải

Dựa vào Bảng 1, ta thấy diiodomethane có nhiệt độ sôi là 182°C.

 Chọn B

Câu 48

Phát biểu sau đúng hay sai?

Trong các hợp chất sau: CH4, CF4, CCl4, CBr4, hợp chất có nhiệt độ sôi và khối lượng phân tử cao nhất là CCl4.

Lời giải

Từ Bảng 1 và Hình 1, ta có bảng sau:

Công thức phân tử

Khối lượng phân tử (amu)

Nhiệt độ sôi (°C)

CH4

16

–162

CF4

90

–120

CCl4

150

80

CBr4

330

190

Vậy hợp chất có nhiệt độ sôi và khối lượng phân tử cao nhất là CBr4. Chọn B

Câu 49

Hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

190oC, 330 amu, 60 amu, dichloromethane, 150oC, bromomethane

Theo Hình 1 và Bảng 1, _______ có nhiệt độ sôi 40°C và khối lượng phân tử là 85 amu; tetrabromomethane có nhiệt độ sôi _______ và khối lượng phân tử xấp xỉ _______.

Lời giải

Theo Hình 1 và Bảng 1, dichloromethane có nhiệt độ sôi 40°C và khối lượng phân tử là 85 amu; tetrabromomethane có nhiệt độ sôi 190°C và khối lượng phân tử xấp xỉ 330 amu.

Giải thích

Theo Bảng 1, dichloromethane có nhiệt độ sôi 40°C và khối lượng phân tử là 85 amu; theo Hình 1, tetrabromomethane có nhiệt độ sôi 190°C và khối lượng phân tử xấp xỉ 330 amu.

Câu 50

Điền số thích hợp vào chỗ trống.

Ở áp suất khí quyển, nhiệt độ sôi của CH2I2 lớn hơn (1) ____ °C so với nhiệt độ sôi của CH4.

Lời giải

Đáp án

Điền số thích hợp vào chỗ trống.

Ở áp suất khí quyển, nhiệt độ sôi của CH2I2 lớn hơn (1) 344°C so với nhiệt độ sôi của CH4.

Giải thích

Theo Bảng 1, ở áp suất khí quyển, CH2I2 có nhiệt độ sôi là 182°C và CH4 có nhiệt độ sôi là –162°C. Nhiệt độ sôi của CH2I2 lớn hơn 344°C so với nhiệt độ sôi của CH4 (182 – (–162) = 344).

Câu 51

Hợp chất CH2Cl2 có tên gọi là

Lời giải

Theo Bảng 1, hợp chất CH2Cl2 có tên gọi là dichloromethane.

 Chọn C

Câu 52

Trong số các hợp chất sau, hợp chất nào có nhiệt độ sôi cao nhất?

Lời giải

Trong Hình 1, nhiệt độ sôi được hiển thị trên trục y. Vị trí của một điểm trên biểu đồ so với trục y càng cao thì nhiệt độ sôi càng lớn. Trong số các phương án được đưa ra, CCl4 có nhiệt độ sôi cao nhất, khoảng 75°C.

 Chọn D

Câu 53

Khối lượng nguyên tử của C là 12 amu. Dựa trên khối lượng phân tử của CBr4 thể hiện trong Hình 1, khối lượng nguyên tử của Br gần nhất với khối lượng nào sau đây?

Lời giải

Dựa vào Hình 1, CBr4 có khối lượng phân tử là 330 amu.

Mà CBr4 chứa 1 nguyên tử carbon và 4 nguyên tử bromine.

Nên khối lượng của nguyên tử của Br là \[\frac{{330--12}}{4} = 79,5\] amu gần nhất với 80 amu.

 Chọn C

Đoạn văn 8

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi từ 54 đến 60: 

Để nghiên cứu cấu trúc, tính chất hoặc ứng dụng của một hợp chất hữu cơ, cần phải tách nó ra khỏi hỗn hợp, tức là tinh chế nó thành chất tinh khiết. Các phương pháp tách biệt và tinh chế thường dùng đối với chất hữu cơ là chưng cất, chiết, kết tinh và sắc kí.

1. Phương pháp chưng cất

Khi đun sôi một hỗn hợp, chất nào có nhiệt độ sôi thấp hơn sẽ chuyển vào pha hơi sớm hơn và nhiều hơn. Khi gặp lạnh, pha hơi sẽ ngưng tụ thành pha lỏng chứa chủ yếu là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn. Quá trình đó gọi là sự chưng cất. Có các kiểu chưng cất chủ yếu sau:

a) Chưng cất thường

Khi cần tách lấy một chất lỏng có nhiệt độ sôi không cao lắm ra khỏi các chất có nhiệt độ sôi khác biệt đáng kể so với nó, người ta dùng phương pháp chưng cất đơn giản nhất gọi là chưng cất thường.

b) Chưng cất phân đoạn

Chưng cất phân đoạn dùng để tách các chất bay hơi ra khỏi một hỗn hợp dựa vào sự khác biệt về nhiệt độ sôi. Quá trình chưng cất có thể thực hiện ở áp suất khí quyển hay áp suất thấp. Phương pháp chưng cất phân đoạn được thực hiện với những bình cất có lắp cột phân đoạn và thường được nối với máy hút chân không để giảm nhiệt độ chưng cất. Nhiệt độ và áp suất được theo dõi trong quá trình chưng cất. Phương pháp này thường áp dụng để tách các chất là thành phần của tinh dầu.

c) Chưng cất dưới áp suất thấp

Khi áp suất trên mặt thoáng giảm thì nhiệt độ sôi của chất lỏng sẽ giảm theo. Vì vậy, đối với những chất có nhiệt độ sôi cao hoặc dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao, cần phải chưng cất dưới áp suất thấp để giảm nhiệt độ sôi và tránh sự phân huỷ. Đối với dung môi có nhiệt độ sôi thấp như hexane, benzene, chloroform,... người ta thường dùng máy cất quay, cất ở áp suất 20 – 40 mmHg. Đối với các chất có nhiệt độ sôi cao hơn thì phải dùng bơm làm giảm áp suất xuống còn một vài mmHg. Đối với những chất sôi ở nhiệt độ cao và dễ bị tác dụng bởi nhiệt, người ta dùng phương pháp chưng cất lớp mỏng và chưng cất phân tử ở áp suất thấp tới 10–3 – 10–4 mmHg. Khi đó nhiệt độ sôi có thể giảm đi 200 – 300°C.

d) Chưng cất lôi cuốn hơi nước

Những hợp chất hữu cơ không tan hoặc rất ít tan trong nước, mặc dù có nhiệt độ sôi cao nhưng khi trộn với nước sẽ tạo ra hỗn hợp sôi ở nhiệt độ xấp xỉ 100°C (ở áp suất thường). Nhờ có một phần nước nên nhiệt độ được giữ cố định ở nhiệt độ sôi một thời gian, cũng có thể dùng áp suất cao để nâng nhiệt độ lên quá 100°C. Hơi dầu đi cùng với hơi nước vào bộ ngưng tụ và ngưng tụ lại. Hỗn hợp dầu-nước sau đó có thể tách bằng cách lắng gạn đi.

2. Phương pháp chiết

Chiết là phương pháp dùng một dung môi thích hợp hoà tan chất cần tách thành một pha lỏng (gọi là dịch chiết) phân chia khỏi pha lỏng (hoặc pha rắn) chứa hỗn hợp các chất còn lại. Tách lấy dịch chiết, giải phóng dung môi sẽ thu được chất cần tách.

3. Phương pháp kết tinh

Kết tinh dùng để tách chất rắn với chất lỏng. Dựa vào sự thay đổi độ tan theo nhiệt độ, người ta hoà tan chất cần tinh chế vào dung môi thích hợp thường là ở nhiệt độ sôi của dung môi, lọc nóng, bỏ cặn không tan rồi để nguội hoặc làm lạnh từ từ, chất rắn sẽ tách ra dưới dạng tinh thể. Lọc, rửa, làm khô sẽ thu được tinh thể chất cần tinh chế. Một chất rắn được coi là tinh khiết nếu sau nhiều lần kết tinh trong những dung môi khác nhau mà nhiệt độ nóng chảy của nó không thay đổi.

4. Phương pháp sắc kí

Phương pháp sắc kí được sử dụng để tách biệt, tinh chế và dùng trong phân tích định tính, định lượng các hỗn hợp từ đơn giản đến phức tạp. Phương pháp sắc kí dựa trên sự khác biệt về tốc độ di chuyển của các chất trong pha động khi tiếp xúc mật thiết với một pha tĩnh. Nguyên nhân của sự khác nhau đó là do khả năng bị hấp phụ và phản hấp phụ khác nhau hoặc khả năng trao đổi khác nhau của các chất ở pha động với các chất ở pha tĩnh. Có nhiều kiểu sắc kí khác nhau: Sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng, sắc kí khí,...

Câu 54

Phát biểu sau đúng hay sai?

Khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất, tính chất vật lí được quan tâm là tính tan của các chất trong dung môi.

Lời giải

Sai, vì: Chưng cất là phương pháp tách chất dựa vào sự khác nhau về nhiệt độ sôi của chất (ở một áp suất nhất định).

Do đó, khi tách hai chất lỏng tan vào nhau bằng phương pháp chưng cất, tính chất vật lí được quan tâm là nhiệt độ sôi của các chất.

 Chọn B

Câu 55

Các phát biểu sau đúng hay sai?

Phát biểu

Đúng

Sai

Thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch nước bromine. Sau một thời gian quan sát thấy màu nâu của bromine phân bố chủ yếu trong lớp nước.

   

Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng đông tụ.

   

Kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ không có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể.

   

Hỗn hợp X gồm các alkane: pentane (ts = 36,1oC), heptane (ts = 98,4oC), octane (ts = 125,7oC) và nonane (ts = 150,8oC). Có thể tách riêng các chất đó một cách thuận lợi bằng phương pháp chưng cất.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

Đúng

Sai

Thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch nước bromine. Sau một thời gian quan sát thấy màu nâu của bromine phân bố chủ yếu trong lớp nước.

  X

Mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng đông tụ.

  X

Kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ không có khả năng tồn tại ở dạng tinh thể.

  X

Hỗn hợp X gồm các alkane: pentane (ts = 36,1oC), heptane (ts = 98,4oC), octane (ts = 125,7oC) và nonane (ts = 150,8oC). Có thể tách riêng các chất đó một cách thuận lợi bằng phương pháp chưng cất.

X  

Giải thích

1. Sai, vì: bromine là chất không phân cực, tan tốt trong dung môi không phân cực benzene. Khi thêm benzene vào ống nghiệm đựng dung dịch bromine, sẽ thấy hiện tượng tách lớp, do benzene không tan trong dung môi nước phân cực của dung dịch bromine. Sau một thời gian, benzene sẽ lấy dần các phân tử bromine, do đó màu nâu của bromine chủ yếu trong lớp benzene.

2. Sai, vì: mật ong để lâu thường thấy có những hạt rắn xuất hiện ở đáy chai. Đó là hiện tượng kết tinh đường.

3. Sai, vì: kết tinh là phương pháp đơn giản nhưng rất hiệu quả để tinh chế các chất hữu cơ tồn tại ở dạng tinh thể.

4. Đúng, vì: các chất trong hỗn hợp X có nhiệt độ sôi khác nhau, do đó có thể tách riêng các chất đó một cách thuận lợi bằng phương pháp chưng cất.

Câu 56

Khi chưng cất dầu mỏ, thì ở các phân đoạn nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được các sản phẩm gọi là phân đoạn dầu mỏ khác nhau. Các phân đoạn dầu thu được khi chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường, gồm: phân đoạn khí và xăng gồm các hydrocarbon có từ 1 – 10 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu hỏa gồm các hydrocarbon có từ 10 – 16 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn diesel gồm các hydrocarbon có từ 16 – 21 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu nhờn gồm các hydrocarbon có từ 21 – 30 nguyên tử C trong phân tử; cặn mazut gồm các hydrocarbon có từ 31 nguyên tử C trở lên trong phân tử. Các sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ thu được ở 5 phân đoạn nhiệt độ sôi là: <180oC, 170-270oC, 250-350oC, 350-400oC, >400oC. Ở phân đoạn 350-400oC sẽ thu được sản phẩm _______.

Lời giải

Đáp án

Khi chưng cất dầu mỏ, thì ở các phân đoạn nhiệt độ sôi khác nhau sẽ thu được các sản phẩm gọi là phân đoạn dầu mỏ khác nhau. Các phân đoạn dầu thu được khi chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường, gồm: phân đoạn khí và xăng gồm các hydrocarbon có từ 1 – 10 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu hỏa gồm các hydrocarbon có từ 10 – 16 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn diesel gồm các hydrocarbon có từ 16 – 21 nguyên tử C trong phân tử; phân đoạn dầu nhờn gồm các hydrocarbon có từ 21 – 30 nguyên tử C trong phân tử; cặn mazut gồm các hydrocarbon có từ 31 nguyên tử C trở lên trong phân tử. Các sản phẩm của quá trình chưng cất dầu mỏ thu được ở 5 phân đoạn nhiệt độ sôi là: <180oC, 170-270oC, 250-350oC, 350-400oC, >400oC. Ở phân đoạn 350-400oC sẽ thu được sản phẩm dầu nhờn.

Giải thích

Với các hydrocarbon, thông thường khối lượng phân tử tăng thì nhiệt độ sôi cũng tăng. Căn cứ vào thành phần các hydrocarbon có trong mỗi phân đoạn dầu mỏ sẽ suy ra khoảng nhiệt độ sôi của khí và xăng < dầu hỏa < diesel < dầu nhờn < cặn mazut. Thứ tự này tương ứng với thứ tự các khoảng nhiệt độ sôi câu hỏi đưa ra, do đó ứng với phân đoạn 350-400oC sẽ là dầu nhờn.

Câu 57

Cây neem (cây thường xanh Ấn Độ) hay còn gọi là cây nim, sầu đâu (tên khoa học Azadirachta indica) được người Ấn Độ dùng hơn 4000 năm nay để làm đẹp và chữa bệnh. Các chiết xuất từ lá neem có thể ức chế sự sao chép của vius Dengue, kháng virus nên có tác dụng điều trị bệnh sốt xuất huyết hiệu quả. Người ta hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ, lọc lấy nước để sử dụng. Hãy cho biết cách làm trên thuộc loại phương pháp tách và tinh chế nào?

Lời giải

Hái một ít lá neem tươi, rửa sạch, cho vào nồi đun kĩ: áp dụng phương pháp chiết.

Lọc lấy nước để sử dụng: áp dụng phương pháp lọc.

 Chọn B

Câu 58

Ngâm củ nghệ với ethanol nóng, sau đó lọc bỏ phần bã, lấy dung dịch đem cô cạn để làm bay hơi bớt dung môi. Phần dung dịch còn lại sau khi cô cạn được làm lạnh, để yên một thời gian rồi lọc lấy kết tủa curcumin màu vàng. Từ mô tả ở trên, hãy cho biết, người ta đã sử dụng các kĩ thuật tinh chế nào để lấy được curcumin từ củ nghệ?

Lời giải

Ngâm củ nghệ với ethanol nóng, sau đó lọc bỏ phần bã → Phương pháp chiết.

Lấy dung dịch đem cô cạn để làm bay hơi bớt dung môi. Phần dung dịch còn lại sau khi cô cạn được làm lạnh, để yên một thời gian rồi lọc lấy kết tủa curcumin màu vàng → Phương pháp kết tinh.

 Chọn B

Câu 59

Một mẫu hoa hoè được xác định có hàm lượng rutin là 26%. Người ta đun sôi hoa hoè với nước (100°C) để chiết lấy rutin. Biết độ tan của rutin là 5,2 gam trong 1 lít nước ở 100°C và là 0,125 gam trong 1 lít nước ở 25°C. Giả thiết rằng toàn bộ lượng rutin trong hoa hoè đã tan vào nước khi chiết. Làm nguội dung dịch chiết chứa 300 gam hoa hoè ở trên từ 100°C xuống 25°C thì thu được bao nhiêu gam rutin kết tinh?

Lời giải

300 g hoa hoè chứa 78 g rutin.

Thể tích nước cần dùng để hoà tan hết lượng rutin ở 100°C là: 78.1:5,2 = 15 lít.

15 lít nước ở 25°C hòa tan được 15.0,125 = 1,875 (g) rutin.

Lượng rutin thu được khi để kết tinh là: 78 – 1,875 = 76,125 (g).

 Chọn A

Câu 60

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống

Pent-1-ene và dipentyl ether đồng thời được sinh ra khi đun nóng pentan-1-ol với dung dịch H2SO4 đặc. Biết rằng nhiệt độ sôi của pentan-1-ol, pent-1-ene và dipentyl ether lần lượt là 137,8oC; 30,0oC; 186,8oC. Từ hỗn hợp phản ứng, các chất được tách khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất. Các phân đoạn thu được trong các phân đoạn (theo thứ tự từ trước đến sau) trong quá trình chưng cất lần lượt là (1) ________, (2) ________, (3) ________.

Lời giải

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống

Pent-1-ene và dipentyl ether đồng thời được sinh ra khi đun nóng pentan-1-ol với dung dịch H2SO4 đặc. Biết rằng nhiệt độ sôi của pentan-1-ol, pent-1-ene và dipentyl ether lần lượt là 137,8oC; 30,0oC; 186,8oC. Từ hỗn hợp phản ứng, các chất được tách khỏi nhau bằng phương pháp chưng cất. Các phân đoạn thu được trong các phân đoạn (theo thứ tự từ trước đến sau) trong quá trình chưng cất lần lượt là (1) pent-1-ene, (2) pentan-1-ol, (3) dipentyl ether

Câu 61

Cho hai số phức \({z_1}\) và \({z_2}\) thỏa mãn \(\left| {{z_1}} \right| = \left| {{z_2}} \right| = 1;\left| {{z_1} + {z_2}} \right| = \sqrt 3 \). Khi đó \(\left| {{z_1} - {z_2}} \right| = \) (1) _____.

Lời giải

Cho hai số phức \({z_1}\) và \({z_2}\) thỏa mãn \(\left| {{z_1}} \right| = \left| {{z_2}} \right| = 1;\left| {{z_1} + {z_2}} \right| = \sqrt 3 \). Khi đó \(\left| {{z_1} - {z_2}} \right| = \) (1) __1__.

Giải thích

Đặt \({z_1} = {a_1} + {b_1}i;{z_2} = {a_2} + {b_2}i\).

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{a_1^2 + b_1^2 = a_2^2 + b_2^2 = 1\,\,\,\,\,\,\,\,\,}\\{{{\left( {{a_1} + {a_2}} \right)}^2} + {{\left( {{b_1} + {b_2}} \right)}^2} = 3}\end{array}.} \right.\)

Suy ra \(2\left( {{a_1}{b_1} + {a_2}{b_2}} \right) = 1\) do đó \({\left( {{a_1} - {a_2}} \right)^2} + {\left( {{b_1} - {b_2}} \right)^2} = 1 \Rightarrow \left| {{z_1} - {z_2}} \right| = 1\).

Câu 62

Người ta dùng hết 20 cuốn sách bao gồm 9 cuốn sách Toán, 6 cuốn sách Lý và 5 cuốn sách Hóa (các cuốn sách cùng loại thì giống nhau) để làm phần thưởng cho 10 học sinh (trong đó có hai học sinh An và Ninh), mỗi học sinh nhận được 2 cuốn sách khác thể loại. Có bao nhiêu cách phát thưởng để hai học sinh An và Ninh nhận được phần thưởng khác nhau?

Lời giải

Để một học sinh nhận được 2 quyển sách thể loại khác nhau, ta chia phần thưởng thành 3 loại: Toán + Lý, Toán + Hóa, Lý + Hóa.

Gọi \(x,y,z\left( {x,y,z \in \mathbb{N}} \right)\) lần lượt là số học sinh nhận được bộ phần thưởng Toán + Lý, Toán + Hóa, Lý + Hóa. Ta có hệ sau: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 9}\\{x + z = 6}\\{y + z = 5}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 5}\\{y = 4.}\\{z = 1}\end{array}} \right.} \right.\)

Số cách phát thưởng ngẫu nhiên cho 10 học sinh là \(C_{10}^5.C_5^4.C_1^1 = C_{10}^5.C_5^4\).

Để hai học sinh An và Ninh nhận phần thưởng giống nhau có các trường hợp sau:

TH1: An và Ninh cùng nhận bộ Toán + Lý có \(C_8^3\).\(C_5^4\) cách phát phần thưởng.

TH2: An và Ninh cùng nhận bộ Toán + Hóa có \(C_8^2\). \(C_6^5\) cách phát phần thưởng.

TH3: An và Ninh cùng nhận bộ Lý + Hóa không xảy ra do chỉ có 1 bộ Lý + Hóa.

Vậy số cách để An và Ninh nhận được phần thưởng khác nhau là \(C_{10}^5.C_5^4 - C_8^3.C_5^4 - C_8^2.C_6^5 = 812\).

Câu 63

Có bao nhiêu bộ số tự nhiên \(\left( {n;k} \right)\) thỏa mãn \(\frac{{Pn + 5}}{{\left( {n - k} \right)!}} \le 60A_{n + 3}^{k + 2}\) ?

Lời giải

Điều kiện: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{n \ge k}\\{n,k \in \mathbb{N}}\end{array}} \right.\).

Ta có: \(\frac{{Pn + 5}}{{\left( {n - k} \right)!}} \le 60A_{n + 3}^{k + 2} \Leftrightarrow \frac{{\left( {n + 5} \right)!}}{{\left( {n - k} \right)!}} \le 60.\frac{{\left( {n + 3} \right)!}}{{\left( {n - k + 1} \right)!}} \Leftrightarrow \left( {n + 5} \right)\left( {n + 4} \right)\left( {n - k + 1} \right) \le 60\) \(\left( {\rm{*}} \right)\)

Với \(n \ge 4\) thì \(\left( {n + 5} \right)\left( {n + 4} \right) \ge \left( {4 + 5} \right)\left( {4 + 4} \right) = 72\) nên từ \(\left( {\rm{*}} \right)\) suy ra \(n - k + 1 \le \frac{5}{6}\) (vô lí, do \(n \ge k\) ).

Với \(n = 3\) thì \(\left( {\rm{*}} \right) \Leftrightarrow \left( {3 + 5} \right)\left( {3 + 4} \right)\left( {3 - k + 1} \right) \le 60 \Leftrightarrow 56\left( {4 - k} \right) \le 60 \Leftrightarrow k \ge \frac{{41}}{{14}} \Rightarrow k = 3\)

Với \(n = 2\) thì \(\left( {\rm{*}} \right) \Leftrightarrow \left( {2 + 5} \right)\left( {2 + 4} \right)\left( {2 - k + 1} \right) \le 60 \Leftrightarrow 42\left( {3 - k} \right) \le 60 \Leftrightarrow k \ge \frac{{11}}{7} \Rightarrow k = 2\)

Với \(n = 1\) thì \(\left( {\rm{*}} \right) \Leftrightarrow \left( {1 + 5} \right)\left( {1 + 4} \right)\left( {1 - k + 1} \right) \le 60 \Leftrightarrow 30\left( {2 - k} \right) \le 60 \Leftrightarrow k \ge 0 \Rightarrow k \in \left\{ {0;1} \right\}\)

Với \(n = 0\) thì \(\left( {\rm{*}} \right) \Leftrightarrow \left( {0 + 5} \right)\left( {0 + 4} \right)\left( {0 - k + 1} \right) \le 60 \Leftrightarrow 20\left( {1 - k} \right) \le 60 \Leftrightarrow k \ge  - 2 \Rightarrow k = 0\)

Vậy có 5 bộ số \(\left( {n;k} \right)\) thỏa mãn.

Câu 64

Cho \(a,b,c\) là các số thực thỏa mãn \({a^2} + {b^2} + {c^2} = 4\). Với \(x \in \left( {0;\frac{\pi }{4}} \right]\), giá trị lớn nhất của hàm số \(y = a + b\sqrt {{\rm{sin}}x}  + c\sqrt {{\rm{cos}}x} \) là

Lời giải

Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopxki ta có:

\({(a + b\sqrt {{\rm{sin}}x}  + c\sqrt {{\rm{cos}}x} )^2} \le \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)\left( {1 + {\rm{sin}}x + {\rm{cos}}x} \right) = 4.\left[ {1 + \sqrt 2 {\rm{sin}}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)} \right] \le 4\left( {1 + \sqrt 2 } \right)\)

\( \Rightarrow y = a + b\sqrt {{\rm{sin}}x}  + c\sqrt {{\rm{cos}}x}  \le 2\sqrt {1 + \sqrt 2 } \).

Dấu "=" xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = \frac{b}{{\sqrt {{\rm{sin}}x} }} = \frac{c}{{\sqrt {{\rm{cos}}x} }}}\\{{a^2} + {b^2} + {c^2} = 4}\\{{\rm{sin}}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1,x \in \left( {0;\frac{\pi }{4}} \right]}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = \frac{{2\sqrt[4]{2}}}{{\sqrt {2 + \sqrt 2 } }};b = c = \frac{2}{{\sqrt {2 + \sqrt 2 } }}.}\\{x = \frac{\pi }{4}}\end{array}} \right.} \right.\)

Vậy giá trị lớn nhất của hàm số là \(2\sqrt {1 + \sqrt 2 } \).

Câu 65

Cho \(x,y,z,a,b,c\) là ba số thực thay đổi thỏa mãn \({x^2} + {(y - 1)^2} + {(z - 1)^2} = 1\) và \(a + b + c = 4\). Giá trị nhỏ nhất của \(P = {(x - a)^2} + {(y - b)^2} + {(z - c)^2}\) bằng \(\frac{{k + p\sqrt 3 }}{q}\) (phân số tối giản với \(q > 0\)).

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Cho x,y,z,a,b,c là ba số thực thay đổi thỏa mãn x^2+(y-1)^2+(z-1)^2=1 (ảnh 1)

Giá trị của k bằng _______.

Giá trị của p bằng _______.

Giá trị của q bằng _______.

Lời giải

Giá trị của k bằng 7 .

Giá trị của p bằng -4 .

Giá trị của q bằng 3 .

Giải thích

Media VietJack

Trong không gian với hệ trục tọa độ \(\left( {Oxyz} \right)\), gọi điểm \(M\left( {x;y;z} \right)\), điểm \(N\left( {a;b;c} \right)\).

Khi đó \(M\) thuộc mặt cầu tâm \(I\left( {0;1;1} \right)\), bán kính \(R = 1\) và \(N\) thuộc mặt phẳng \(\left( P \right):x + y + z - 4 = 0\).

Suy ra \(P = {(x - a)^2} + {(y - b)^2} + {(z - c)^2} = M{N^2}\,\,\left( 1 \right)\).

Ta có \(\left| {IN - MI} \right| \le MN\) suy ra \(MN\) nhỏ nhất khi \(M,N,I\) thẳng hàng.

Do vậy \(MN\) nhỏ nhất khi \(N\) là hình chiếu của \(I\) lên \(\left( P \right)\) và \(M\) là giao của \(IN\) và mặt cầu.

Khi đó \(MN = IN - R\).

Mà \(IN = {\rm{d}}\left( {I,\left( P \right)} \right) = \frac{{\left| {0 + 1 + 1 - 4} \right|}}{{\sqrt {1 + 1 + 1} }} = \frac{{2\sqrt 3 }}{3}\). Suy ra \({P_{{\rm{min}}}} = {(IN - R)^2} = {\left( {\frac{{2\sqrt 3 }}{3} - 1} \right)^2} = \frac{{7 - 4\sqrt 3 }}{3}\).

Vậy \(k = 7;{\rm{\;}}p =  - 4;q = 3\).

Câu 66

Có mười cái ghế (mỗi ghế chỉ ngồi được một người) được xếp trên một hàng ngang. Xếp ngẫu nhiên 7 học sinh ngồi vào, mỗi học sinh ngồi đúng một ghế. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Có 120 cách xếp 7 học sinh ngồi vào 10 ghế sao cho mỗi học sinh ngồi đúng một ghế

¡

¡

Xác suất để không có hai ghế trống nào kề nhau là \(\frac{7}{{15}}\).

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Có 120 cách xếp 7 học sinh ngồi vào 10 ghế sao cho mỗi học sinh ngồi đúng một ghế

¡

¤

Xác suất để không có hai ghế trống nào kề nhau là \(\frac{7}{{15}}\).

¤

¡

Giải thích

Xếp 7 học sinh ngồi vào 10 cái ghế \( \Rightarrow n\left( {\rm{\Omega }} \right) = A_{10}^7 = 604800\).

Gọi biến cố \(A\): "Không có 2 ghế trống nào kề nhau".

Xếp 7 học sinh vào 7 ghế trống có 7! cách xếp.

Giữa 7 học sinh có 8 chỗ trống, chọn 3 chỗ trống bất kì để đặt các ghế trống vào có \(C_8^3\) cách

\( \Rightarrow n\left( A \right) = 7!\).\(C_8^3\).

Vộy: \(P\left( A \right) = \frac{{n\left( A \right)}}{{n\left( {\rm{\Omega }} \right)}} = \frac{7}{{15}}\).

Câu 67

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) đồng thời thỏa mãn điều kiện sau:

\({x^2}f\left( {1 - x} \right) + 2f\left( {\frac{{2x - 2}}{x}} \right) = \frac{{ - {x^4} + {x^3} + 4x - 4}}{x},\forall x \ne 0,x \ne 1\). Khi đó \(\int\limits_{ - 1}^1 {f\left( x \right){\rm{d}}x} \) có giá trị bằng bao nhiêu?

Lời giải

Cách 1:

Từ giả thiết suy ra f1x+2x2f2x2x=x4+x3+4x4x3

Ta có: 12f1xdx+12f2x2x.2x2 dx=12x4+x3+4x4x3 dx

12f1xd1x+12f2x2xd2x2x=0

01ftdt+01ftdt=0

10ftdt+01ftdt=011ftdt=0

 Vậy 11fxdx=0 .

Cách 2:

Ta có: x2f1x+2f2x2x=x4+x3+4x4x,x0,x1

x2f1x+2f2x2x=x4+x3x+4x4x,x0,x1x2f1x+2f2x2x=x21x+22x2x,x0,x1

Chọn fx=x11fx.dx=11x.dx=0 .

Câu 68

Một khối gỗ hình trụ có đường kính \(1\,\,m\) và cao \(2\,\,m\). Người ta đã cắt bằng một mặt phẳng bỏ đi một phần khối gỗ, phần còn lại như hình vẽ bên dưới có thể tích là \(V = \frac{p}{q}\pi \,\,\left( {{m^3}} \right)\) (với \(\frac{p}{q}\) là phân số tối giản, \(q > 0\)). Tích \(pq\) bằng (1) ________.

Media VietJack

Lời giải

Đáp án: “24”

Giải thích

Gọi \(V,{V_C}\) lần lượt là thể tích khối gỗ ban đầu và thể tích khối gỗ bị cắt.

Thể tích khối gỗ ban đầu là \(V = \pi {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.2 = \frac{\pi }{2}\left( {{m^3}} \right)\).

Thể tích khối gỗ bị cắt đi là \({V_C} = \frac{1}{2}\pi {\left( {\frac{1}{2}} \right)^2}.1 = \frac{\pi }{8}\left( {{m^3}} \right)\).

Thể tích khối gỗ còn lại là \(V' = V - {V_C} = \frac{\pi }{2} - \frac{\pi }{8} = \frac{{3\pi }}{8}\left( {{m^3}} \right)\).

Vậy \(pq = 3.8 = 24\).

Câu 69

Cho \(n\) là số tự nhiên thỏa mãn: \(C_n^0 + 2C_n^1 + 4C_n^2 +  \ldots  + {2^n}C_n^n = 243\).

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

 Media VietJack

Giá trị của \(n\) bằng _______.

Khi đó hệ số của số hạng chứa \(x\) của khai triển \({(3x - 1)^n}\) là _______.

Giá trị của biểu thức \(C_n^0 + C_n^1 + C_n^2 +  \ldots  + C_n^n\) bằng _______.

Lời giải

Giá trị của \(n\) bằng 5 .

Khi đó hệ số của số hạng chứa \(x\) của khai triển \({(3x - 1)^n}\) là 15 .

Giá trị của biểu thức \(C_n^0 + C_n^1 + C_n^2 +  \ldots  + C_n^n\) bằng 32 .

Giải thích

Xét khai triển: \({(1 + x)^n} = C_n^0 + xC_n^1 + {x^2}C_n^2 +  \ldots  + {x^n}C_n^n\).

Thay \(x = 2\) ta có: \(C_n^0 + 2C_n^1 + 4C_n^2 +  \ldots  + {2^n}C_n^n = {(1 + 2)^n} = {3^n}\).

Theo đề bài: \({3^n} = 243 \Leftrightarrow n = 5\).

Với \(n = 5\) thì:

+ \({(3x - 1)^n} = {(3x - 1)^5} = \sum\limits_{k = 0}^5 {C_5^k{{(3x)}^{5 - k}}} .{( - 1)^k} = \sum\limits_{k = 0}^5 {C_5^k{3^{5 - k}}.{{( - 1)}^k}.{x^{5 - k}}} \)

Ta có: \(5 - k = 1 \Leftrightarrow k = 4\).

Hệ số của số hạng chứa \(x\) của khai triển là \(C_5^4{.3^{5 - 4}}.{( - 1)^4} = 15\).

+ \(C_n^0 + C_n^1 + C_n^2 +  \ldots  + C_n^n = {(1 + 1)^n} = {2^n} = {2^5} = 32\).

Câu 70

Cho \({z_1},{z_2}\) là hai số phức thỏa mãn \(\left| {z - 2 + 3i} \right| = 5\) và \(\left| {{z_1} - {z_2}} \right| = 6\).

Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Điểm biểu diễn số phức \({z_1}\) thuộc đường tròn có tâm \(I\left( {2; - 3} \right)\).

¡

¡

Tập hợp các điểm biểu diễn số phức \(w = {z_1} + {z_2}\) là đường tròn có bán kính bằng 4.

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Điểm biểu diễn số phức \({z_1}\) thuộc đường tròn có tâm \(I\left( {2; - 3} \right)\).

¤

¡

Tập hợp các điểm biểu diễn số phức \(w = {z_1} + {z_2}\) là đường tròn có bán kính bằng 4.

¡

¤

Giải thích

Đặt \(z = x + yi\left( {x,y \in \mathbb{R}} \right)\)

Khi đó \(\left| {z - 2 + 3i} \right| = 5 \Leftrightarrow \left| {x - 2 + \left( {y + 3} \right)i} \right| = 5 \Leftrightarrow {(x - 2)^2} + {(y + 3)^2} = 25\left( C \right)\).

Gọi \(A\) và \(B\) lần lượt là 2 điểm biểu diễn số phức \({z_1}\) và \({z_2}\).

Suy ra \(A,B\) thuộc đường tròn \(\left( C \right)\) có tâm \(I\left( {2; - 3} \right)\), bán kính \(R = 5\).

\(\left| {{z_1} - {z_2}} \right| = 6\) suy ra \(AB = 6\).

Gọi \(H\) là điểm biểu diễn số phức \(w' = \frac{{{z_1} + {z_2}}}{2}\) suy ra \(H\) là trung điểm \(AB\) nên \(AH = \frac{{AB}}{2} = 3\).

Media VietJack

Xét tam giác \(AIH\) vuông tại \(H\) có \(AH = 3,AI = 5\) nên \(IH = \sqrt {I{A^2} - A{H^2}}  = \sqrt {{5^2} - {3^2}}  = 4\).

Suy ra \(H\) thuộc đường tròn \(\left( {C'} \right)\) có tâm \(I\left( {2; - 3} \right)\), bán kính \(R' = 4\).

Gọi \(M\) là điểm biểu diễn số phức \(w = {z_1} + {z_2}\) suy ra \(\overrightarrow {OM}  = 2\overrightarrow {OH} \) do đó tập hợp \(M\) là đường tròn \(\left( {C''} \right)\) là ảnh của \(\left( {C'} \right)\) qua phép vị tự tâm \(O\), tỉ số \(k = 2\) nên \(\left( {C''} \right)\) có bán kính \(R'' = 2R' = 8\).

Câu 71

Cho hình nón có chiều cao \(h = 4\), bán kính đáy \(R = 5\). Một thiết diện đi qua đỉnh của hình nón có khoảng cách từ tâm của đáy đến mặt phẳng chứa thiết diện là \(\frac{{12}}{5}\). Diện tích của thiết diện đó bằng (1) _______.

Lời giải

Đáp án: “20”

Giải thích

Giả sử hình nón đỉnh S, tâm đáy O và có thiết diện qua đỉnh thỏa mãn yêu cầu bài toán là ΔSAB (hình vẽ).

Media VietJack

Ta có \(SO\) là đường cao của hình nón \( \Rightarrow SO = h = 4\).

Gọi \(I\) là trung điểm của \(AB \Rightarrow OI \bot AB\).

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(O\) trên \(SI \Rightarrow OH \bot SI\).

Ta có: \(SO \bot AB\) mà \(OI \bot AB \Rightarrow AB \bot \left( {SOI} \right) \Rightarrow AB \bot OH\).

Mà \(OH \bot SI \Rightarrow OH \bot \left( {SAB} \right)\) do đó \(d\left( {O;\left( {SAB} \right)} \right) = OH = \frac{{12}}{5}\).

Xét tam giác \(SOI\) vuông tại \(O\) có \(OH\) là đường cao:

\(\frac{1}{{O{H^2}}} = \frac{1}{{O{S^2}}} + \frac{1}{{O{I^2}}} \Rightarrow \frac{1}{{O{I^2}}} = \frac{1}{{O{H^2}}} - \frac{1}{{O{S^2}}} = \frac{1}{{{{\left( {\frac{{12}}{5}} \right)}^2}}} - \frac{1}{{{4^2}}} = \frac{1}{9} \Leftrightarrow O{I^2} = 9 \Rightarrow OI = 3\).

Xét tam giác \(SOI\) vuông tại \(O\) có \(SI = \sqrt {O{S^2} + O{I^2}}  = \sqrt {{4^2} + {3^2}}  = 5\).

Xét tam giác \(OIA\) vuông tại \(IA = \sqrt {O{A^2} - O{I^2}}  = \sqrt {{R^2} - {3^2}}  = \sqrt {{5^2} - {3^2}}  = 4 \Rightarrow AB = 8\).

Vậy diện tích của thiết diện là: SSAB=12AB.SI=12.8.5=20.

Câu 72

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Media VietJack

Cho hàm số \(y = \frac{{{\rm{sin}}x}}{{1 + {\rm{cos}}x}} + \frac{1}{{1 - {\rm{cos}}x}} + {\rm{cot}}x\left( C \right)\). Số giao điểm của đồ thị hàm số \(\left( C \right)\) với đường thẳng \(y = 2\) trên đoạn \(\left[ { - \pi ;\pi } \right]\) là _____, trong đó điểm có hoành độ \(\frac{{\pi a}}{b}\) với \(a = \)______, \(b = \)_____,\((a,b \in \mathbb{Z};b > 0;\left( {a;b} \right) = 1)\) nằm gần trục tung nhất.

Lời giải

Cho hàm số \(y = \frac{{{\rm{sin}}x}}{{1 + {\rm{cos}}x}} + \frac{1}{{1 - {\rm{cos}}x}} + {\rm{cot}}x\left( C \right)\). Số giao điểm của đồ thị hàm số \(\left( C \right)\) với đường thẳng \(y = 2\) trên đoạn \(\left[ { - \pi ;\pi } \right]\) là 3 , trong đó điểm có hoành độ \(\frac{{\pi a}}{b}\) với \(a = \)-1 , \(b = \)4 ,\((a,b \in \mathbb{Z};b > 0;\left( {a;b} \right) = 1)\) nằm gần trục tung nhất.

Giải thích

Điều kiện xác định của hàm số \(\left( C \right):\left( {\begin{array}{*{20}{c}}{{\rm{cos}}x \ne  \pm 1}\\{{\rm{sin}}x \ne 0}\end{array}} \right) \Leftrightarrow x \ne k\pi \left( {k, \in ,\mathbb{Z}} \right)\).

Xét phương trình hoành độ giao điểm:

\(\frac{{{\rm{sin}}x}}{{1 + {\rm{cos}}x}} + \frac{1}{{1 - {\rm{cos}}x}} + {\rm{cot}}x = 2\,\,\left( * \right)\)

\( \Leftrightarrow \frac{{{\rm{sin}}x\left( {1 - {\rm{cos}}x} \right) + 1 + {\rm{cos}}x}}{{{\rm{si}}{{\rm{n}}^2}x}} + \frac{{{\rm{cos}}x}}{{{\rm{sin}}x}} = 2\)

\( \Rightarrow {\rm{sin}}x - {\rm{sin}}x{\rm{cos}}x + 1 + {\rm{cos}}x + {\rm{sin}}x{\rm{cos}}x = 2{\rm{si}}{{\rm{n}}^2}x\)

\( \Leftrightarrow {\rm{sin}}x + {\rm{cos}}x + 1 - 2{\rm{si}}{{\rm{n}}^2}x = 0\)

\( \Leftrightarrow {\rm{sin}}x + {\rm{cos}}x + {\rm{cos}}2x = 0\)

\( \Leftrightarrow \left( {{\rm{sin}}x + {\rm{cos}}x} \right)\left( {1 + {\rm{cos}}x - {\rm{sin}}x} \right) = 0\)

\[ \Leftrightarrow \left( {\begin{array}{*{20}{c}}{\sin x + \cos x = 0}\\{1 + \cos x - \sin x = 0}\end{array}} \right) \Leftrightarrow \left( {\begin{array}{*{20}{c}}{\tan x =  - 1}\\{\sin \left( {x, - ,\frac{\pi }{4}} \right) = \frac{{\sqrt 2 }}{2}}\end{array}} \right) \Leftrightarrow \left( {\begin{array}{*{20}{c}}{x =  - \frac{\pi }{4} + k\pi (t,m)}\\{x = \frac{\pi }{2} + k2\pi (t,m)}\\{x = \pi  + k2\pi (L)}\end{array}} \right)(k, \in ,\mathbb{Z})\]

Xét \( - \pi  \le  - \frac{\pi }{4} + k\pi  \le \pi  \Leftrightarrow  - \frac{3}{4} \le k \le \frac{5}{4} \Leftrightarrow k \in \left\{ {0;1} \right\}\).

Xét \( - \pi  \le \frac{\pi }{2} + k2\pi  \le \pi  \Leftrightarrow  - \frac{3}{4} \le k \le \frac{1}{4} \Leftrightarrow k = 0\).

Vậy có 3 nghiệm của \(\left( {\rm{*}} \right)\) trên \(\left[ { - \pi ;\pi } \right]\) hay số giao điểm của đồ thị hàm số \(\left( C \right)\) với đường thẳng \(y = 2\) trên đoạn \(\left[ { - \pi ;\pi } \right]\) là 3 , trong đó điểm có hoành độ \(\frac{{ - \pi }}{4}\) nằm gần trục tung nhất \( \Rightarrow a =  - 1;b = 4\).

Câu 73

Bất phương trình \({\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\left( {{\rm{lo}}{{\rm{g}}_{\frac{1}{3}}}\frac{{3x - 7}}{{x + 3}}} \right) \ge 0\) có tập nghiệm là \(\left( {a;b} \right]\) (với \(a;b \in \mathbb{R}\) ). Giá trị \(P = 3a - b\) bằng (1) _______

Lời giải

Đáp án: “4”

Giải thích

\({\log _2}\left( {{{\log }_{\frac{1}{3}}}\frac{{3x - 7}}{{x + 3}}} \right) \ge 0 \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} > 0}\\{ log{ _{\frac{1}{3}}}\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} > 0}\\{ log{ _{\frac{1}{3}}}\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} \ge 1}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} > 0}\\{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} < 1}\\{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} \le \frac{1}{3}}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} > 0}\\{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} \le \frac{1}{3}}\end{array}} \right.} \right.} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{{3x - 7}}{{x + 3}} > 0}\\{\frac{{8(x - 3)}}{{3(x + 3)}} \le 0}\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{x \in ( - \infty ; - 3) \cup \left( {\frac{7}{3}; + \infty } \right)}\\{x \in ( - 3;3]}\end{array} \Leftrightarrow x \in \left( {\frac{7}{3};3} \right].} \right.\)

\( \Rightarrow a = \frac{7}{3};b = 3.\)

Vậy \(P = 3a - b = 3.\frac{7}{3} - 3 = 4.{\rm{\;}}\)

Câu 74

Giới hạn \(L = {\rm{lim}}{2^n}\) bằng

Lời giải

Ta có: \({\rm{lim}}{q^n} =  + \infty \) nếu \(q > 1\).

Câu 75

Hai bạn \(A\) và \(B\) chơi một trò chơi: hai bạn sẽ tung hai con xúc xắc luân phiên, để giành chiến thắng thì tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc phải bằng 8 . Biết bạn \({\rm{A}}\) là người chơi trước, xác suất giành chiến thắng của bạn \({\rm{A}}\) bằng (1) ______.

Lời giải

Đáp án: “36/67”

Giải thích

Bước 1. Tính xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 8 .

Số phần tử không gian mẫu \(n\left( {\rm{\Omega }} \right) = 36\).

Để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 8 thì số chấm trên hai con xúc xắc là một trong các trường hợp sau \(\left( {2;6} \right),\left( {3;5} \right),\left( {4;4} \right),\left( {5;3} \right),\left( {6;2} \right)\).

Vậy xác suất để tổng số chấm xuất hiện trên hai con xúc xắc bằng 8 là \(\frac{5}{{36}}\).

Bước 2. Tính xác suất thắng của mỗi bạn.

\(A\) là biến cố bạn \({\rm{A}}\) là người chiến thắng.

\(P\left( A \right) = \left( {\frac{5}{{36}}} \right) + \left( {\frac{{31}}{{36}}.\frac{{31}}{{36}}.\frac{5}{{36}}} \right) + \left( {\frac{{31}}{{36}}.\frac{{31}}{{36}}.\frac{{31}}{{36}}.\frac{{31}}{{36}}.\frac{5}{{36}}} \right) +  \ldots \)

\( = \frac{5}{{36}}\left[ {1 + {{\left( {\frac{{31}}{{36}}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{{31}}{{36}}} \right)}^4} +  \ldots } \right]\)

\( = \frac{5}{{36}}.\frac{1}{{1 - {{\left( {\frac{{31}}{{36}}} \right)}^2}}} = \frac{{36}}{{67}}\)

Câu 76

Cho 2 số dương \(x,y\) thỏa mãn \({x^2} + {y^2} \ge 1\) và \({x^2} + 2{y^2} - 1 = {\rm{ln}}\left( {\frac{{1 - {y^2}}}{{{x^2} + {y^2}}}} \right)\). Biết giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \frac{x}{{{y^2}}} + \frac{{4\sqrt 2 y}}{{{x^2} + {y^2}}}\) là \(m\sqrt n \) với \(m,n\) là 2 số nguyên dương. Có bao nhiêu bộ số \(\left( {m;n} \right)\) thỏa mãn?

Lời giải

Ta có: \({x^2} + 2{y^2} - 1 = {\rm{ln}}\left( {\frac{{1 - {y^2}}}{{{x^2} + {y^2}}}} \right)\)

\( \Leftrightarrow {\rm{ln}}\left( {1 - {y^2}} \right) + \left( {1 - {y^2}} \right) = {\rm{ln}}\left( {{x^2} + {y^2}} \right) + \left( {{x^2} + {y^2}} \right)\,\,\left( 1 \right)\)

Xét hàm số \(f\left( x \right) = {\rm{ln}}x + x\,\,{\rm{\;}}(x > 0)\).

Ta có: \(f'\left( x \right) = \frac{1}{x} + 1 > 0,\forall x > 0 \Rightarrow f\left( x \right)\) luôn đồng biến trên \(\left( {0; + \infty } \right)\) (2).

Theo (1) ta có: \(f\left( {1 - {y^2}} \right) = f\left( {{x^2} + {y^2}} \right)\) kết hợp với (2) suy ra \(1 - {y^2} = {x^2} + {y^2} \Leftrightarrow {x^2} + 2{y^2} = 1\).

Sử dụng bất đẳng thức AM-GM đối với các số dương, ta có:

\(\frac{{{x^4}}}{{{x^2}.{y^2}.{y^2}}} \ge \frac{{{x^4}}}{{\frac{{{{\left( {{x^2} + {y^2} + {y^2}} \right)}^3}}}{{27}}}} = \frac{{{x^4}}}{{\frac{1}{{27}}}} \Rightarrow \frac{{{x^2}}}{{{y^4}}} \ge 27{x^4} \Rightarrow \frac{x}{{{y^2}}} \ge 3\sqrt 3 {x^2}\).

\(\frac{{16{y^4}}}{{2{y^2}.\left( {{x^2} + {y^2}} \right).\left( {{x^2} + {y^2}} \right)}} \ge \frac{{16{y^4}}}{{\frac{{{{\left( {2{y^2} + {x^2} + {x^2} + {y^2} + {y^2}} \right)}^3}}}{{27}}}} = \frac{{16{y^4}}}{{\frac{{{2^3}}}{{27}}}} \Rightarrow \frac{{16{y^2}}}{{{{\left( {{x^2} + {y^2}} \right)}^2}}} \ge 54{y^4} \Rightarrow \frac{{4y}}{{{x^2} + {y^2}}} \ge 3\sqrt 6 {y^2}\)  

\( \Rightarrow \frac{x}{{{y^2}}} + \sqrt 2 .\frac{{4y}}{{{x^2} + {y^2}}} \ge 3\sqrt 3 {x^2} + 6\sqrt 3 {y^2}\)

\( \Leftrightarrow P \ge 3\sqrt 3 \left( {{x^2} + 2{y^2}} \right) = 3\sqrt 3  = 1.\sqrt {27} \).

Vậy có 2 bộ số \(\left( {m;n} \right)\) thỏa mãn.

Câu 77

Một chiếc xe ô tô đang chạy với vận tốc \({v_0}\left( {{\rm{m}}/{\rm{s}}} \right)\) thì người lái xe đạp phanh. Kể từ thời điểm đó, ô tô chuyển động chậm dần đều với vận tốc \(v\left( t \right) =  - 4t + {v_0}\,\,\left( {{\rm{m}}/{\rm{s}}} \right)\), trong đó \(t\) (tính bằng giây) là khoảng thời gian kể từ lúc người lái xe đạp phanh. Vận tốc \({v_0}\) bằng bao nhiêu? Biết rằng từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn ô tô còn chạy tiếp một quãng đường dài 8 mét.

Lời giải

Ô tô dừng hẳn khi \(v\left( t \right) = 0 \Leftrightarrow t = \frac{{{v_0}}}{4}\).

Khi đó ô tô đã đi được quãng đường là \(s = \int\limits_0^{\frac{{{v_0}}}{4}} {\left( { - 4t + {v_0}} \right){\rm{d}}t = \left. {\left( { - 2{t^2} + {v_0}t} \right)} \right|_0^{\frac{{{v_0}}}{4}} = \frac{{v_0^2}}{8}\left( m \right)} \).

Từ lúc đạp phanh đến khi dừng hẳn ô tô còn chạy tiếp một quãng đường dài \(8\left( {\rm{m}} \right)\) nên ta có:

\(\frac{{v_0^2}}{8} = 8 \Leftrightarrow \left( {\begin{array}{*{20}{c}}{{v_0} = 8\,\,\left( {t/m} \right)}\\{{v_0} =  - 8\,\,\left( L \right)}\end{array}} \right)\).

Vậy \({v_0} = 8\,\,\left( {{\rm{m}}/{\rm{s}}} \right)\).

Câu 78

Cho hình hộp\(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) có đáy là hình thoi cạnh bằng \(a\) và \(\widehat {BAD} = {60^ \circ }\). Hai mặt chéo \(\left( {AC{C_1}{A_1}} \right)\) và \(\left( {BD{D_1}{B_1}} \right)\) cùng vuông góc với mặt phẳng đáy. Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(CD,{B_1}{C_1}\) và \(MN \bot B{D_1}\). Thể tích của hình hộp \(ABCD.{A_1}{B_1}{C_1}{D_1}\) bằng

Lời giải

Media VietJack

Từ giả thiết ta có \({S_{ABCD}} = {a^2}{\rm{sin}}{60^ \circ } = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}\).

Vì hai mặt chéo \(\left( {AC{C_1}{A_1}} \right)\) và \(\left( {BD{D_1}{B_1}} \right)\) cùng vuông góc với đáy nên giao tuyến là \(O{O_1}\) vuông góc với mặt đáy.

Do \(O{O_1}\) song song và bằng cạnh bên nên hình hộp đã cho là hình hộp đứng. Dễ thấy \(MN\) song song và bằng \(O{B_1}\) nên \(B{D_1} \bot {B_1}O\).

Gọi \(E\) là giao điểm của \(B{D_1}\) và \({B_1}O\).

\(BO//{B_1}{D_1}\) nên \(\frac{{OE}}{{{B_1}E}} = \frac{{BO}}{{{B_1}{D_1}}} = \frac{1}{2}\).

Xét tam giác \({B_1}BO\) vuông tại \(B\), đường cao BE có:

\(\frac{{BB_1^2}}{{B{O^2}}} = \frac{{{B_1}E.{B_1}O}}{{OE.O{B_1}}} = \frac{{{B_1}E}}{{OE}} = 2\) suy ra \(B{B_1} = \sqrt 2 BO = \sqrt 2 .\frac{{BD}}{2} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}BD\).

Do đó \(B{B_1} = \frac{{\sqrt 2 }}{2}BD = \frac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

Vậy \(V = {S_{ABCD}}.B{B_1} = \frac{{{a^2}\sqrt 3 }}{2}.\frac{{a\sqrt 2 }}{2} = \frac{{{a^3}\sqrt 6 }}{4}\).

Câu 79

Gọi S là tổng các nghiệm phương trình \({3.4^x} + \left( {3x - 10} \right){.2^x} + 3 - x = 0\). Mệnh đề nào sau đây là đúng?

Lời giải

Phương trình đã cho tương đương

\({3.4^x} + \left( {3x - 10} \right){.2^x} + 3 - x = 0 \Leftrightarrow {3.4^x} - {2^x} + \left( {3x - 9} \right){.2^x} + 3 - x = 0\)

\( \Leftrightarrow {2^x}\left( {{{3.2}^x} - 1} \right) + \left( {x - 3} \right)\left( {{{3.2}^x} - 1} \right) = 0 \Leftrightarrow \left( {{{3.2}^x} - 1} \right)\left( {{2^x} + x - 3} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{2^x} = \frac{1}{3}}\\{{2^x} = 3 - x}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\left( {\frac{1}{3}} \right)}\\{{2^x} = 3 - x\left( {\rm{*}} \right)}\end{array}} \right.} \right.\).

Xét phương trình \(\left( {\rm{*}} \right)\):

Đặt \({2^x} = g\left( x \right) \Leftrightarrow g'\left( x \right) = {2^x}{\rm{.ln}}\left( 2 \right) > 0,\forall x \in \mathbb{R}\) suy ra, \(g\left( x \right)\) là hàm đồng biến trên \(\mathbb{R}\). (1)

Đặt \(h\left( x \right) = 3 - x \Leftrightarrow h'\left( x \right) =  - 1 < 0,\forall x \in \mathbb{R}\) suy ra, \(h\left( x \right)\) là hàm nghịch biến trên \(\mathbb{R}\). (2).

Từ (1) và (2), suy ra đồ thị hàm số \(g\left( x \right)\) và \(h\left( x \right)\) cắt nhau tại 1 điểm có hoành độ \(x = 1\).

Khi đó \(S = 1 + {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\left( {\frac{1}{3}} \right) = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\left( {\frac{2}{3}} \right)\).

Câu 80

Một món quà lưu niệm có dạng hình cầu bán kính bằng 3 được đặt vừa khít vào hộp đựng quà (mặt cầu tiếp xúc với các mặt của hộp quà). Biết phần nắp cài chiếm 20% diện tích mặt hộp.

Media VietJack

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Thể tích món quà bằng 36π.

¡

¡

Diện tích toàn phần của hộp đựng quà bằng 216.

¡

¡

Món quà chiếm 83,3% không gian của hộp đựng.

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Thể tích món quà bằng 36π.

¤

¡

Diện tích toàn phần của hộp đựng quà bằng 216.

¡

¤

Món quà chiếm 83,3% không gian của hộp đựng.

¡

¤

Giải thích

Thể tích của món quà là \({V_C} = \frac{4}{3}\pi {.3^3} = 36\pi \).

Ta có mặt cắt qua trục của hộp quà và quà có dạng như hình vẽ.

Media VietJack

Hộp quà có dạng hình lập phương với độ dài cạnh bằng \(2.3 = 6\).

Diện tích toàn phần của hộp đựng quà là \(S = {6^2}.6 + 20{\rm{\% }}{.6^2} = 223,2\).

Thể tích của hộp quà là \({V_H} = {6^3} = 216\).

Món quà chiếm \(\frac{{36\pi }}{{216}}.100{\rm{\% }} \approx 52,4{\rm{\% }}\) không gian của hộp đựng.

Câu 81

Cho hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\), Gọi \(M,N\) lần lượt là trung điểm của \(AD,BB'\). Côsin của góc giữa hai đường thẳng \(MN\) và \(B'D\) bằng

Lời giải

Media VietJack

Cách 1: Tọa độ hóa

Chọn hệ trục tọa độ \(Oxyz\) như hình vẽ, với \(O \equiv B'\).

Coi độ dài các cạnh của hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) là 1 .

Khi đó \(B'\left( {0;0;0} \right),D\left( {1;1;1} \right),N\left( {0;0;\frac{1}{2}} \right),M\left( {1;\frac{1}{2};1} \right)\).

Suy ra \(\overrightarrow {B'D}  = \left( {1;1;1} \right),\overrightarrow {MN}  = \left( {1;\frac{1}{2};\frac{1}{2}} \right)\).

\(\cos \left( {B'D;MN} \right) = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {B'D} ;\overrightarrow {MN} } \right)} \right| = \frac{{\left| {1.1 + 1.\frac{1}{2} + 1.\frac{1}{2}} \right|}}{{\sqrt {{1^2} + {1^2} + {1^2}} .\sqrt {{1^2} + {{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2}} }} = \frac{{2\sqrt 2 }}{3}.\)

Cách 2: Sử dụng tích vô hướng

Media VietJack

Coi độ dài các cạnh của hình lập phương \(ABCD.A'B'C'D'\) là 1 .

Đặt \(\vec a = \overrightarrow {AB} ,\vec b = \overrightarrow {AD} ,\vec c = \overrightarrow {AA'} \) suy ra \(\left| {\vec a\left|  =  \right|\vec b\left|  =  \right|\vec c} \right| = 1,\vec a.\vec b = \vec b.\vec c = \vec c.\vec a = 0\).

Ta có: \(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {AN}  - \overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {AB}  + \overrightarrow {BN}  - \overrightarrow {AM}  = \vec a - \frac{1}{2}\vec b + \frac{1}{2}\vec c\)

Suy ra \(\left| {\overrightarrow {MN} } \right| = \sqrt {{1^2} + {{\left( {\frac{{ - 1}}{2}} \right)}^2} + {{\left( {\frac{1}{2}} \right)}^2}}  = \frac{{\sqrt 6 }}{2}\).

\(\overrightarrow {B'D}  = \overrightarrow {B'B}  + \overrightarrow {BA}  + \overrightarrow {BC}  =  - \vec a + \vec b - \vec c\)

Suy ra \(\left| {\overrightarrow {B'D} } \right| = \sqrt {{{( - 1)}^2} + {1^2} + {{( - 1)}^2}}  = \sqrt 3 \).

\(\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {B'D}  = \left( {\vec a - \frac{1}{2}\vec b + \frac{1}{2}\vec c} \right)\left( { - \vec a + \vec b - \vec c} \right) =  - 1 - \frac{1}{2} - \frac{1}{2} =  - 2\).

\({\rm{cos}}\left( {MN;B'D} \right) = \left| {{\rm{cos}}\left( {\overrightarrow {MN} ;\overrightarrow {B'D} } \right)} \right| = \frac{{\left| {\overrightarrow {MN} .\overrightarrow {B'D} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {MN} } \right|.\left| {\overrightarrow {B'D} } \right|}} = \frac{2}{{\frac{{\sqrt 6 }}{2}.\sqrt 3 }} = \frac{{2\sqrt 2 }}{3}\).

Câu 82

Ba số có tổng là 217 là các số hạng liên tiếp của một cấp số nhân; hoặc là các số hạng thứ 2, thứ 9 và thứ 44 của một cấp số cộng có công sai khác 0. Cần lấy bao nhiêu số hạng đầu của cấp số cộng để tổng của chúng là 741?

Lời giải

Gọi cấp số cộng có số hạng đầu là \({u_1}\), công sai là \(d \ne 0\).

Vì ba số là các số hạng thứ 2 , thứ 9 và thứ 44 nên ba số đó lần lượt là \({u_1} + d,{u_1} + 8d,{u_1} + 43d\).

Ba số đó có tổng là 217 nên \(\left( {{u_1} + d} \right) + \left( {{u_1} + 8d} \right) + \left( {{u_1} + 43d} \right) = 3{u_1} + 52d = 217\).

Ba số đó là ba số hạng liên tiếp của một cấp số nhân nên

\(\left( {{u_1} + 43d} \right)\left( {{u_1} + d} \right) = {\left( {{u_1} + 8d} \right)^2} \Leftrightarrow 28{u_1}d = 21{d^2} \Leftrightarrow {u_1} = \frac{3}{4}d\).

Từ đây suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{u_1} = 3}\\{d = 4.}\end{array}} \right.\)

\({S_k} = 741 \Leftrightarrow \frac{k}{2}\left[ {2.3 + \left( {k - 1} \right).4} \right] = 741 \Leftrightarrow k = 19\) (vì \(k\) là số tự nhiên).

Câu 83

Để đánh số trang của một cuốn sách, người ta viết dãy số tự nhiên bắt đầu từ số 1 và phải dùng tất cả 1998 chữ số. Biết tất cả các trang sách đều được đánh số.

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

 Media VietJack

Cuốn sách có _______ trang.

Chữ số thứ 1010 là chữ số _______.

Lời giải

Cuốn sách có 702 trang.

Chữ số thứ 1010 là chữ số 7 .

Giải thích

Từ trang \(1 - 9\) cần dùng 9 chữ số.

Từ trang \(10 - 99\) có \(99 - 9 = 90\) số nên cần dùng \(2.90 = 180\) chữ số.

Từ \(100 - 999\) có \(999 - 99 = 900\) số nên cần dùng \(3.900 = 2700\) chữ số.

Ta thấy \(2700 > 1998\) nên còn lại \(1998 - \left( {9 + 180} \right) = 1809\) chữ số để đánh số trang có số thứ tự gồm 3 chữ số.

Mặt khác 1809 : \(3 = 603\) nên có 603 số có 3 chữ số.

Vậy cuốn sách có \(603 + 99 = 702\) trang.

Chữ số thứ 1010 thuộc số có 3 chữ số.

Ta có: \(\frac{{1010 - \left( {9 + 180} \right)}}{3} \approx 273,67\).

Vậy chữ số thứ 1010 thuộc số có 3 chữ số liền sau số \(273 + 99 = 372\) hay chữ số thứ 1010 thuộc số 373.

Ta thấy số chữ số cần dùng để đánh đến hết trang 372 là \(9 + 180 + 273.3 = 1008\) chữ số.

Vậy chữ số thứ 1010 là chữ số 7.

Câu 84

Một vòi nước chảy vào một bình không chứa nước hình nón có chiều sâu 45 cm và đường kính 27 cm với tốc độ 11 cm3/phút.

Tốc độ dâng lên của mực nước là (1) __________ cm/phút khi nước đạt độ sâu 30cm. (Kết quả làm tròn đến chữ số thập phân thứ 3)

Media VietJack

Lời giải

Đáp án: “0,043”

Giải thích

Media VietJack

Gọi \(r\) là bán kính và \(h\) là độ cao của mực nước tại thời điểm \(t\).

Khi đó thể tích của mực nước \(V\) tại thời điểm \(t\) phút là \(V = \frac{1}{3}\pi {r^2}h\).

Ta có bán kính đáy của hình nón là \(R = \frac{{27}}{2} = 13,5(\;{\rm{cm}})\) và chiều cao của hình nón là \({h_0} = 45\;{\rm{cm}}\).

Mặt khác, \(\frac{r}{h} = \frac{R}{{{h_0}}} = \frac{3}{{10}}\)

\( \Rightarrow V = \frac{1}{3}\pi .{\left( {\frac{{3h}}{{10}}} \right)^2}.h = \frac{{3\pi }}{{100}}{h^3}.\)

\( \Rightarrow \frac{{dV}}{{dt}} = \frac{{9\pi }}{{100}}{h^2}\frac{{dh}}{{dt}}\)

Tại \(h = 30\;{\rm{cm}}\) ta có:

\(11 = \frac{{9\pi }}{{100}}{.30^2}\frac{{dh}}{{dt}} \Rightarrow \frac{{dh}}{{dt}} \approx 0,043\)

Vậy tốc độ dâng lên của mực nước là \(0,043\) cm/phút.

Câu 85

Cho dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là một cấp số cộng có \({u_1} = 3\) và công sai \(d = 4\).

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

 Media VietJack

Tổng của _______ số hạng đầu của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là \({S_n} = 253\).

Số hạng thứ 10 của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là \({u_{10}} = \) _______.

Lời giải

Tổng của 11 số hạng đầu của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là \({S_n} = 253\).

Số hạng thứ 10 của dãy số \(\left( {{u_n}} \right)\) là \({u_{10}} = \) 39.

Giải thích

Ta có \({S_n} = \frac{{n\left( {2{u_1} + \left( {n - 1} \right)d} \right)}}{2} \Leftrightarrow \frac{{n\left( {2.3 + \left( {n - 1} \right).4} \right)}}{2} = 253\)

\( \Leftrightarrow 4{n^2} + 2n - 506 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{n = 11}\\{n =  - \frac{{23}}{2}\left( L \right)}\end{array}} \right.\)

Ta có \({u_{10}} = {u_1} + \left( {10 - 1} \right)d = 3 + 9.4 = 39\).

Câu 86

Hình vẽ sau thể hiện đồ thị của hàm số \(y = P\left( x \right)\) với \(P\left( x \right)\) là một đa thức bậc 4 có hệ số cao nhất là 1. Trục \(Ox\) là tiếp tuyến của đồ thị tại hai điểm \(x =  - 2\) và \(x = 4\).

Media VietJack

Kéo ô thích hợp thả vào vị trí tương ứng để hoàn thành các câu sau:

Media VietJack

Đa thức \(P\left( x \right)\) chia hết cho đa thức bậc nhất _______.

Đa thức \(P\left( x \right)\) chia hết cho đa thức bậc hai _______.

Đa thức \(P\left( x \right)\) là _______.

Lời giải

Đa thức \(P\left( x \right)\) chia hết cho đa thức bậc nhất \(x + 2\).

Đa thức \(P\left( x \right)\) chia hết cho đa thức bậc hai \({(x - 4)^2}\).  

Đa thức \(P\left( x \right)\) là \({(x + 2)^2}{(x - 4)^2}\).

Giải thích

\(P\left( x \right)\) có nghiệm \(x =  - 2\) và \(x = 4\) nên \(P\left( x \right) = \left( {x + 2} \right)\left( {x - 4} \right)Q\left( x \right)\). Vì \(P'\left( { - 2} \right) = P'\left( 4 \right) = 0\) nên \(Q\left( { - 2} \right) = Q\left( 4 \right) = 0\). Từ đó \(P\left( x \right)\) có dạng \(k{(x + 2)^2}{(x - 4)^2}\). Kết hợp điều kiện hệ số cao nhất của \(P\left( x \right)\) là 1 suy ra \(P\left( x \right) = {(x + 2)^2}{(x - 4)^2}\).

Lí do lựa chọn phương án

Ô 1

Từ khóa.

Ô 2

HS nhầm dấu.

Ô 3

Từ khóa.

Ô 4

HS nhầm dấu.

Ô 5

Từ khóa.

Ô 6

HS nhầm dấu.

Câu 87

Có 12 quyển sách đôi một khác nhau, trong đó có 5 quyển Toán, 4 quyển Lý và 3 quyển Hóa. Giáo viên cần chọn 6 quyển sách từ 12 quyển sách tặng cho 6 học sinh, mỗi học sinh một quyển sách.

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Có \(C_{12}^6\) cách chọn ngẫu nhiên 6 quyển sách từ 12 quyển để tặng cho 6 học sinh, mỗi học sinh một quyển sách.

¡

¡

Có \({\rm{C}}_3^3.{\rm{C}}_9^3\) cách tặng 3 quyển sách Hóa và 3 quyển sách Toán hoặc Lí.

¡

¡

Có 579600 cách tặng mà sau khi tặng xong, mỗi loại sách còn lại ít nhất một quyển

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Có \(C_{12}^6\) cách chọn ngẫu nhiên 6 quyển sách từ 12 quyển để tặng cho 6 học sinh, mỗi học sinh một quyển sách.

¡

¤

Có \({\rm{C}}_3^3.{\rm{C}}_9^3\) cách tặng 3 quyển sách Hóa và 3 quyển sách Toán hoặc Lí.

¡

¤

Có 579600 cách tặng mà sau khi tặng xong, mỗi loại sách còn lại ít nhất một quyển

¤

¡

Số cách tặng ngẫu nhiên là: \(A_{12}^6\).

Ta tính số cách tặng mà sau khi tặng xong, mỗi loại sách đều hết.

- Số cách tặng 5 quyển sách Toán và 1 quyển Lí hoặc Hóa là: \({\rm{C}}_5^5{\rm{.C}}_7^1.6!\)

- Số cách tặng 4 quyển sách Lí và 2 quyển Toán hoặc Hóa là: \({\rm{C}}_4^4{\rm{.C}}_8^2.6!\)

- Số cách tặng 3 quyển sách Hóa và 3 quyển Toán hoặc Lí là: \(C_3^3.C_9^3.6!\)

Vậy số cách tặng mà sau khi tặng xong, mỗi loại sách còn lại ít nhất một quyển là:

\[\left. {A_{12}^6 - \left( {{\rm{C}}_5^5{\rm{.C}}_7^1.6! + {\rm{C}}_4^4{\rm{.C}}_8^2.6! + {\rm{C}}_3^3{\rm{.C}}_9^3.6!} \right.} \right) = 579600\].

Câu 88

Một bể nước có dung tích 500 lít. Người ta mở vòi cho nước chảy vào bể, ban đầu bể cạn nước. Trong một giờ đầu vận tốc nước chảy vào bể là 1 lít/1 phút. Trong các giờ tiếp theo vận tốc nước chảy giờ sau gấp đôi giờ liền trước. Sau khoảng thời gian bao lâu thì bể đầy nước (chọn kết quả gần đúng nhất)?

Lời giải

Trong một giờ đầu vận tốc nước chảy vào bể là 1 lít/1 phút hay 60 lít/1 giờ.

Ta thấy, lượng nước chảy vào bể theo giờ là một cấp số nhân với \({u_1} = 60,q = 2\).

Gọi \(n\) (giờ) là khoảng thời gian để nước chảy đầy bể. Ta có \({S_n} = 500\).

Khi đó \(\frac{{{u_1}\left( {1 - {q^n}} \right)}}{{1 - q}} = 500 \Leftrightarrow \frac{{60\left( {1 - {2^n}} \right)}}{{ - 1}} = 500 \Leftrightarrow {2^n} = \frac{{28}}{3} \Leftrightarrow n = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\frac{{28}}{3} \approx 3,22\) (giờ).

Câu 89

Trong mặt phẳng \(Oxyz\), cho bốn điểm \(A\left( {0; - 1;2} \right),B\left( {2; - 3;0} \right),C\left( { - 2;1;1} \right),D\left( {0; - 1;3} \right)\). Gọi \(\left( L \right)\) là tập hợp tất cả các điểm \(M\) trong không gian thỏa mãn đẳng thức \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB}  = \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MD}  = 1\).

Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\left( L \right)\) là một đường tròn có bán kính \(r = \frac{{\sqrt 5 }}{2}\).

¡

¡

\(\left( L \right)\) là một mặt cầu có bán kính \(r = \frac{{\sqrt 7 }}{2}\).

¡

¡

\(\left( L \right)\) là một mặt cầu có tâm \(I\left( {0; - 1;\frac{3}{2}} \right)\).

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\left( L \right)\) là một đường tròn có bán kính \(r = \frac{{\sqrt 5 }}{2}\).

¡

¤

\(\left( L \right)\) là một mặt cầu có bán kính \(r = \frac{{\sqrt 7 }}{2}\).

¡

¤

\(\left( L \right)\) là một mặt cầu có tâm \(I\left( {0; - 1;\frac{3}{2}} \right)\).

¡

¤

Giải thích

Gọi \(M\left( {x;y;z} \right)\) là tập hợp các điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán. Ta có

\(\overrightarrow {AM}  = \left( {x;y + 1;z - 2} \right),\overrightarrow {BM}  = \left( {x - 2;y + 3;z} \right),\overrightarrow {CM}  = \left( {x + 2;y - 1;z - 1} \right)\),

\(\overrightarrow {DM}  = \left( {x;y + 1;z - 3} \right)\).

Từ giả thiết: \(\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB}  = \overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MD}  = 1 \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}\overrightarrow {MA} .\overrightarrow {MB}  = 1\\\overrightarrow {MC} .\overrightarrow {MD}  = 1\end{array} \right.\) \[\]

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x(x - 2) + (y + 1)(y + 3) + z(z - 2) = 1\\x(x + 2) + (y + 1)(y - 1) + (z - 1)(z - 3) = 1\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{x^2} + {y^2} + {z^2} - 2x + 4y - 2z + 2 = 0\\{x^2} + {y^2} + {z^2} + 2x - 4z + 1 = 0\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}{(x - 1)^2} + {(y + 2)^2} + {(z - 1)^2} = 4\\{(x + 1)^2} + {y^2} + {(z - 2)^2} = 4\end{array} \right.\)

Suy ra quỹ tích điểm \(M\) là đường tròn giao tuyến của mặt cầu tâm \({I_1}\left( {1; - 2;1} \right),{R_1} = 2\) và mặt cầu tâm \({I_2}\left( { - 1;0;2} \right),{R_2} = 2\).

Ta có: \({I_1}{I_2} = 3\). Khi đó, \(r = \sqrt {R_1^2 - {{\left( {\frac{{{I_1}{I_2}}}{2}} \right)}^2}}  = \sqrt {4 - \frac{9}{4}}  = \frac{{\sqrt 7 }}{2}\).

Câu 90

Biết \(\int\limits_a^b {\frac{1}{x}{\rm{\;d}}x = 2} \), trong đó \(a,b\) là các số thực dương. Giá trị của \(\int\limits_{{e^a}}^{{e^b}} {\frac{1}{{x{\rm{ln}}x}}{\rm{\;d}}x} \) bằng

Lời giải

Đặt \(t = {\rm{ln}}x \Rightarrow {\rm{d}}t = \frac{1}{x}{\rm{\;d}}x\).

Đổi cận: \(x = {e^a} \Rightarrow t = a;x = {e^b} \Rightarrow t = b\)

Vậy \(I = \int\limits_a^b {\frac{1}{t}{\rm{d}}t}  = \int\limits_a^b {\frac{1}{x}{\rm{d}}x = 2} \).

Câu 91

Trong không gian \(Oxyz\), cho ba điểm \(A\left( {0;1;2} \right),B\left( {3;0; - 1} \right),C\left( { - 1; - 2;0} \right)\). Diện tích tam giác \(ABC\) là \(\frac{{\sqrt a }}{2}\) với a = (1) _______.

Lời giải

Đáp án: “230”

Giải thích

\(\overrightarrow {AB}  = \left( {3; - 1; - 3} \right)\).

\(\overrightarrow {AC}  = \left( { - 1; - 3; - 2} \right)\).

\(\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right] = \left( { - 7;9; - 10} \right)\)

Diện tích tam giác \(ABC\) là \(S = \frac{1}{2}\left| {\left[ {\overrightarrow {AB} ,\overrightarrow {AC} } \right]} \right| = \frac{{\sqrt {230} }}{2}\).

Câu 92

Có (1) _______ điểm \(M\) thuộc đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x - 3}}{{x - 3}}\) sao cho tổng khoảng cách từ \(M\) đến hai đường tiệm cận là nhỏ nhất và giá trị nhỏ nhất đó bằng (2) _________.

Lời giải

Có (1) ___2____ điểm \(M\) thuộc đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x - 3}}{{x - 3}}\) sao cho tổng khoảng cách từ \(M\) đến hai đường tiệm cận là nhỏ nhất và giá trị nhỏ nhất đó bằng (2) ____6_____.

Giải thích

Đồ thị hàm số \(y = \frac{{4x - 3}}{{x - 3}}\) có đường tiệm cận đứng \({{\rm{\Delta }}_1}:x = 3\), đường tiệm cận ngang \({{\rm{\Delta }}_2}:y = 4\). Gọi \(M\left( {m;\frac{{4m - 3}}{{m - 3}}} \right),m \ne 3\).

Ta có: \(d\left( {M;{{\rm{\Delta }}_1}} \right) + d\left( {M;{{\rm{\Delta }}_2}} \right) = \left| {m - 3} \right| + \left| {\frac{{4m - 3}}{{m - 3}} - 4} \right| = \left| {m - 3} \right| + \left| {\frac{9}{{m - 3}}} \right| \ge 2\sqrt 9  = 6\).

Dấu "=" xảy \({\rm{ra}} \Leftrightarrow \left| {m - 3} \right| = \left| {\frac{9}{{m - 3}}} \right| \Leftrightarrow {(m - 3)^2} = 9 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 6}\\{m = 0}\end{array}} \right.\).

Vậy có 2 điểm \(M\) thỏa mãn.

Câu 93

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) và có bảng biến thiên như sau:

Media VietJack

Hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng nào dưới đây?

Lời giải

Từ bảng biến thiên ta suy ra \(f'\left( x \right) > 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x > 1}\\{x <  - 1}\end{array}} \right.\).

Câu 94

Phương trình \(\cos \left( {\frac{{3\pi }}{4} - 2x} \right) = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right)\) có tổng các nghiệm thuộc khoång \((0;\pi )\) bằng

Lời giải

\[\cos \left( {\frac{{3\pi }}{4} - 2x} \right) = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right) \Leftrightarrow \sin \left[ {\frac{\pi }{2} - \left( {\frac{{3\pi }}{4} - 2x} \right)} \right] = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right) \Leftrightarrow \sin \left( {2x - \frac{\pi }{4}} \right) = \sin \left( {x + \frac{{3\pi }}{4}} \right)\]

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{2x - \frac{\pi }{4} = x + \frac{{3\pi }}{4} + k2\pi }\\{2x - \frac{\pi }{4} = \frac{\pi }{4} - x + l2\pi }\end{array}(k,l \in \mathbb{Z}) \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = \pi  + k2\pi }\\{x = \frac{\pi }{6} + \frac{{l2\pi }}{3}}\end{array}\,\,(k,l \in \mathbb{Z})} \right.} \right.\)

Ta có:

\(0 < \pi  + k2\pi  < \pi  \Leftrightarrow 0 < 1 + 2k < 1 \Leftrightarrow \frac{{ - 1}}{2} < k < 0\) không có giá trị nào của \(k\) thỏa mãn; \(0 < \frac{\pi }{6} + \frac{{l2\pi }}{3} < \pi  \Leftrightarrow 0 < \frac{1}{6} + \frac{{2l}}{3} < 1 \Leftrightarrow  - \frac{1}{4} < l < \frac{5}{4}\) suy ra \(l \in \{ 0;1\} \).

Từ đó ta có các nghiệm thỏa mãn ycbt là \(\frac{\pi }{6}\) và \(\frac{{5\pi }}{6}\).

Vậy tổng các nghiệm thuộc khoảng \((0;\pi )\) của phương trình đã cho là \(\frac{\pi }{6} + \frac{{5\pi }}{6} = \pi \).

Câu 95

Cho hình lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) có diện tích đáy \(S = 10{\rm{\;c}}{{\rm{m}}^2}\), cạnh bên tạo với mặt phẳng đáy một góc \({30^ \circ }\) và độ dài cạnh bên bằng \(10{\rm{\;cm}}\). Thể tích \(V\) của khối lăng trụ \(ABC.A'B'C'\) bằng (1) ______ \({\rm{c}}{{\rm{m}}^3}\).

Lời giải

Đáp án: “50”

Giải thích

Media VietJack

Gọi \(H\) là hình chiếu của \(A'\) trên mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\)

\( \Rightarrow A'H \bot \left( {ABC} \right)\).

Suy ra \(AH\) là hình chiếu của \(AA'\) trên mặt phẳng \(\left( {ABC} \right)\).

Do đó: \({60^ \circ } = \left( {AA',\left( {ABC} \right)} \right) = \left( {AA',AH} \right) = \widehat {A'AH}\).

Tam giác \(A'AH\) vuông tại \(H\), có: \(A'H = AA'\).\({\rm{sin}}\widehat {A'AH} = 5\).

Vậy V=SABC.A'H=50  cm3

Câu 96

Kéo số ở các ô vuông thả vào vị trí thích hợp trong các câu sau:

Media VietJack

Cho hai hàm số \(F\left( x \right) = \left( {{x^2} + ax + b} \right){e^{ - x}}\) và \(f\left( x \right) = \left( { - {x^2} + 3x + 6} \right){e^{ - x}}\). Để \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\) thì a = _______; b = _______.

Lời giải

Cho hai hàm số \(F\left( x \right) = \left( {{x^2} + ax + b} \right){e^{ - x}}\) và \(f\left( x \right) = \left( { - {x^2} + 3x + 6} \right){e^{ - x}}\). Để \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\) thì a = -1 ; b = -7 .

Giải thích

Ta có \(F'\left( x \right) = \left( { - {x^2} + \left( {2 - a} \right)x + a - b} \right){e^{ - x}} = f\left( x \right)\) nên \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2 - a = 3}\\{a - b = 6}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a =  - 1}\\{b =  - 7}\end{array}} \right.} \right.\).

Câu 97

Cho \(F\left( x \right)\) là một nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{ - 1}}{{{\rm{si}}{{\rm{n}}^2}x}}\) thỏa mãn \(F\left( {\frac{\pi }{4} + k\pi } \right) = k + 1\) với mọi \(k \in \mathbb{Z}\).

Mỗi phát biểu sau là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(F\left( x \right)\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\).

¡

¡

\(F\left( x \right) = {\rm{cot}}x + k\) trên mỗi khoảng \(\left( {k\pi ;\pi  + k\pi } \right)\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

¡

¡

Tổng \(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + \pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2\pi } \right) +  \ldots \)\( + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2023\pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2024\pi } \right)\) bằng 2049300.

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(F\left( x \right)\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\).

¡

¤

\(F\left( x \right) = {\rm{cot}}x + k\) trên mỗi khoảng \(\left( {k\pi ;\pi  + k\pi } \right)\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

¤

¡

Tổng \(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + \pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2\pi } \right) +  \ldots \)\( + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2023\pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2024\pi } \right)\) bằng 2049300.

¤

¡

Giải thích

Ta có \(F\left( x \right) = \mathop \smallint \nolimits^ f\left( x \right){\rm{d}}x = \mathop \smallint \nolimits^ \frac{{ - 1}}{{{\rm{si}}{{\rm{n}}^2}x}}{\rm{\;d}}x = {\rm{cot}}x + C\).

Do \(F\left( x \right)\) không xác định tại \(x = l\pi ,l \in \mathbb{Z}\) nên phát biểu \(F\left( x \right)\) nghịch biến trên \(\mathbb{R}\) là sai.

Xét trên mỗi khoảng \(\left( {k\pi ;\pi  + k\pi } \right)\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\) thì \(F\left( x \right) = {\rm{cot}}x + {C_k}\).

Có \(\frac{\pi }{4} + k\pi  \in \left( {k\pi ;\pi  + k\pi } \right)\) mà \(F\left( {\frac{\pi }{4} + k\pi } \right) = k + 1\) với mọi \(k \in \mathbb{Z}\) nên

\({\rm{cot}}\left( {\frac{\pi }{4} + k\pi } \right) + {C_k} = k + 1\) hay \({C_k} = k\) với mọi \(k \in \mathbb{Z}\).

Vậy \(F\left( x \right) = {\rm{cot}}x + k\) trên mỗi khoảng \(\left( {k\pi ;\pi  + k\pi } \right)\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\).

Vậy \(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + \pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2\pi } \right) +  \ldots  + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2023\pi } \right) + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2024\pi } \right)\)

\( = {\rm{cot}}\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + {C_0} + {\rm{cot}}\left( {\frac{\pi }{2} + \pi } \right) + {C_1} +  \ldots  + {\rm{cot}}\left( {\frac{\pi }{2} + 2023\pi } \right) + {C_{2023}} + F\left( {\frac{\pi }{2} + 2024\pi } \right) + {C_{2024}}\)

\( = 0 + 1 + 2 +  \ldots  + 2023 + 2024\)

\( = \frac{{2024\left( {2024 + 1} \right)}}{2} = 2049300\).

Câu 98

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) có bảng biến thiên như hình bên dưới. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Media VietJack

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Hàm số có hai điểm cực trị.

¡

¡

Hàm số nghịch biến trên \(\left( {2;3} \right)\).

¡

¡

Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng -2.

¡

¡

\(x = 1\) là điểm cực đại của hàm số.

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Hàm số có hai điểm cực trị.

¤

¡

Hàm số nghịch biến trên \(\left( {2;3} \right)\).

¤

¡

Giá trị nhỏ nhất của hàm số bằng -2.

¡

¤

\(x = 1\) là điểm cực đại của hàm số.

¤

¡

Giải thích

Từ bảng biến thiên ta thấy:

+ Hàm số có 2 điểm cực trị là \(x = 1\) và \(x = 3\).

+ \(f'\left( x \right) < 0\) với \(x \in \left( {1;3} \right)\) nên hàm số nghịch biến trên \(\left( {1;3} \right)\) suy ra hàm số nghịch biến trên \(\left( {2;3} \right)\) (do \(\left( {2;3} \right) \subset \left( {1;3} \right)\) ).

+ Hàm số không có giá trị nhỏ nhất trên \(\mathbb{R}\) (do khi \(x \to  - \infty \) thì \(f\left( x \right) \to  - \infty \)).

+ \(f'\left( x \right)\) đổi dấu từ dương sang âm khi qua \(x = 1\) nên \(x = 1\) là điểm cực đại của hàm số.

Câu 99

Một khối cầu có thể tích là \(\frac{{1372}}{3}\pi \,\,{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}\). Đường kính của khối cầu đó là

Lời giải

Gọi bán kính của khối cầu là \(R\).

Ta có \(V = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{{1372}}{3}\pi  \Leftrightarrow {R^3} = 343 \Leftrightarrow R = 7\,\,\left( {{\rm{cm}}} \right)\). Vậy đường kính của khối cầu là 14 cm.

Câu 100

Cho hàm số \(f(x)\) liên tục trên đoạn [1; 3]. Mỗi phát biểu sau đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  = \int\limits_3^1 {f(x){\rm{d}}x} \).

¡

¡

\(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  = \int\limits_2^3 {f(x){\rm{d}}x}  - \int\limits_2^1 {f(x){\rm{d}}x} \).

¡

¡

Lời giải

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  = \int\limits_3^1 {f(x){\rm{d}}x} \).

¡

¤

\(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  = \int\limits_2^3 {f(x){\rm{d}}x}  - \int\limits_2^1 {f(x){\rm{d}}x} \).

¤

¡

Giải thích

Lí do lựa chọn phương án

1)

Sai vì \(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  =  - \int\limits_3^1 {f(x){\rm{d}}x} \)

2)

Đúng vì \(\int\limits_1^3 {f(x){\rm{d}}x}  = \int\limits_1^2 {f(x){\rm{d}}x}  + \int\limits_2^3 {f(x){\rm{d}}x}  =  - \int\limits_2^1 {f(x){\rm{d}}x}  + \int\limits_2^3 {f(x){\rm{d}}x} \)

\( = \int\limits_2^3 {f(x){\rm{d}}x}  - \int\limits_2^1 {f(x){\rm{d}}x} \)

4.6

134 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%