Đề thi thử đánh giá tư duy Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2024 có đáp án (Đề 26)

50 người thi tuần này 4.6 565 lượt thi 100 câu hỏi 150 phút

🔥 Đề thi HOT:

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Đoạn văn 1

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1- câu 10:

CHIẾN THUẬT CỦA TINH TINH

[1] Tinh tinh sử dụng một chiến thuật quân sự cổ đại để ra quyết định và tránh xung đột chết chóc với đàn đối thủ, theo nghiên cứu công bố trên tạp chí PLOS Biology. Các nhà nghiên cứu phát hiện hai đàn tinh tinh miền tây (Pan troglodytes verus) ở châu Phi leo lên đồi để giám sát lẫn nhau, tương tự nhiệm vụ trinh sát trong quân đội. Sau đó, chúng sử dụng hiểu biết thu được để quyết định có nên tiến vào lãnh địa tranh chấp hay không, Live Science hôm 10/11 đưa tin.

[2] Nhiều động vật đề phòng nguy hiểm trong môi trường sống, nhưng đây là lần đầu tiên các nhà khoa học quan sát một loài không phải con người tỉ mỉ tận dụng địa thế cao để đánh giá nguy cơ trong một cuộc xung đột lãnh thổ. "Điều này thể hiện khả năng nhận thức và hành động dựa trên những gì chưa biết để thu được nhiều thông tin hơn", trưởng nhóm nghiên cứu Sylvain Lemoine, phó giáo sư nhân chủng học sinh học ở Đại học Cambridge, nhận xét.

[3] Tận dụng địa thế cao là một trong những chiến thuật quân sự cổ xưa nhất của con người trong chiến tranh, theo nhóm nghiên cứu ở Đại học Cambridge. Tinh tinh sống theo bầy đàn cạnh tranh đất đai và tài nguyên. Hành vi thông thường của chúng bao gồm phối hợp tấn công, đôi khi gây mất mạng. Lãnh thổ giữa các đàn tinh tinh không được đánh dấu bằng đá và sự hiện diện hàng ngày của chúng ở một khu vực rất quan trọng.

[4] Nghiên cứu mới theo dõi hai đàn tinh tinh sống cạnh nhau trong dự án tinh tinh Taï, một dự án bảo tồn ở vườn quốc gia Taï tại Bờ Biển Ngà. Nhóm nghiên cứu cùng với sinh viên và trợ lý người địa phương đi theo những con tinh tinh 8 - 12 giờ/ngày từ năm 2013 đến 2016, thu thập dữ liệu hành vi và GPS.

[5] Dữ liệu cho thấy tinh tinh nhiều khả năng trèo lên đồi cao hơn khi di chuyển tới ranh giới lãnh thổ của chúng. Khi ở trên đồi, chúng lặng lẽ ngồi yên thay vì tích cực làm các hoạt động có thể cản trở khả năng nghe ngóng. Những con tinh tinh trong nghiên cứu dễ di chuyển từ vùng đất cao tới lãnh thổ tranh chấp khi đối thủ ở xa, chứng tỏ chúng sử dụng ngọn đồi để tránh xung đột. Tuy nhiên, chúng cũng có thể tận dụng địa thế cao để tìm cơ hội tấn công. Lemoine để ý khi thành viên của hai đàn gặp nhau, sự cân bằng quyền lực (tức số lượng ở mỗi bên) là một yếu tố quan trọng xác định bạo lực có leo thang ở một bên hay không.

[6] Nghiên cứu của Lemoine và cộng sự chỉ xem xét tinh tinh ở vườn quốc gia Taï, nhưng họ cho rằng những con tinh tinh khác cũng sử dụng chiến thuật tương tự, tùy theo địa hình. Khả năng nhận thức phức tạp giúp tinh tinh mở rộng lãnh thổ được thúc đẩy bởi chọn lọc tự nhiên, chứng tỏ chiến thuật chiến đấu trên có nguồn gốc từ tiến hóa.

(An Khang, Báo điện tử VN Express, vnexpress.net, ngày 12/11/2023)

Câu 1

Phần tư duy đọc hiểu

Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí
 
tấn công, phạm vi, lãnh thổ, đụng độ, quân sự

Một cuộc nghiên cứu về tinh tinh miền tây ở châu Phi đã hé lộ rằng chúng khôn khéo sử dụng chiến thuật quân sự cổ xưa của con người để tránh xa các cuộc _______ đầy nguy hiểm. Thay vì thụ động, chúng đặt mình ở vị trí cao để cảm nhận và đánh giá tình hình xung quanh, một chiến thuật mà con người từng sử dụng trong _______ cổ đại.

Lời giải

Đáp án

Một cuộc nghiên cứu về tinh tinh miền tây ở châu Phi đã hé lộ rằng chúng khôn khéo sử dụng chiến thuật quân sự cổ xưa của con người để tránh xa các cuộc đụng độ đầy nguy hiểm. Thay vì thụ động, chúng đặt mình ở vị trí cao để cảm nhận và đánh giá tình hình xung quanh, một chiến thuật mà con người từng sử dụng trong quân sự cổ đại.

Phương pháp giải

Dựa vào logic câu từ và hiểu biết có được qua bài đọc.

Lời giải

- [Vị trí thả 1]: đụng độ -> sự xung đột lực lượng hai bầy tinh tinh khi tiếp cận ranh giới lãnh thổ.

- [Vị trí thả 2]: quân sự -> thuật ngữ liên quan đến quân đội, chiến thuật được chuẩn bị để thực hiện chiến tranh hay bảo vệ; trong bài đọc là chiến thuật quân sự của con người cổ đại.

Câu 2

Nghiên cứu của Lemoine đã chứng minh điều gì trong hành vi của tinh tinh ở vườn quốc gia Taï?

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [3]: “Tận dụng địa thế cao là một trong những chiến thuật quân sự cổ xưa nhất của con người trong chiến tranh, theo nhóm nghiên cứu ở Đại học Cambridge.”

=> Đáp án cần chọn là B.

Câu 3

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Sự nhận thức phức tạp giúp tinh tinh mở rộng lãnh thổ và chọn lọc tự nhiên đã thúc đẩy chiến thuật chiến đấu của chúng.

Lời giải

Phương pháp giải

 Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [6]: “Khả năng nhận thức phức tạp giúp tinh tinh mở rộng lãnh thổ được thúc đẩy bởi chọn lọc tự nhiên, chứng tỏ chiến thuật chiến đấu trên có nguồn gốc từ tiến hóa.”

=> Thông tin Đúng.

Câu 4

Tác giả viết bài văn trên nhằm mục đích gì?

(chọn nhiều đáp án)

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc hiểu nội dung toàn bài, suy ra mục đích của tác giả.

Lời giải

A đúng -  Căn cứ nội dung toàn bài, bài viết trình bày kết quả của cuộc nghiên cứu về tinh tinh của nhóm nghiên cứu Đại học Cambridge.

B sai - Tác giả không có thái độ phản đối và bác bỏ với những nghiên cứu tương tự trước đó.

C đúng - Căn cứ nội dung toàn bài, suy ra mục đích sau cùng của tác giả là cung cấp thông tin cho nghiên cứu sinh học.

D sai - Bài viết không đề cập đến lịch sử và không đi sâu vào đặc điểm tự nhiên của bầy tinh tinh Bờ Biển Ngà.

=> Đáp án cần chọn là A và C.

Câu 5

Điền một từ không quá hai tiếng có trong bài đọc vào chỗ trống

Nghiên cứu của Lemoine không chỉ mở ra cái nhìn mới về chiến thuật quân sự của tinh tinh miền tây mà còn nhấn mạnh tầm quan trọng của khả năng _______ của chúng trong việc phát triển chiến thuật chiến đấu.

Lời giải

Đáp án: "nhận thức"

Phương pháp giải

Xét logic câu từ và thông tin có được sau bài đọc.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn toàn bài; “nhận thức” xuất hiện trong đoạn [2] và [6]. -> Khả năng nhận thức của tinh tinh trong các chiến thuật chiến đấu.

=> Từ cần điền là nhận thức.

Câu 6

Thông tin nào KHÔNG thể suy ra từ những gì tác giả trình bày?

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

A đúng - Căn cứ nội dung đoạn [5]: “sự cân bằng quyền lực (tức số lượng ở mỗi bên) là một yếu tố quan trọng xác định bạo lực có leo thang ở một bên hay không.” -> quan trọng khiến chiến lược thay đổi -> thông tin câu không được suy ra từ đề bài.

B sai - Căn cứ nội dung đoạn [4]: “Nhóm nghiên cứu cùng với sinh viên và trợ lý người địa phương đi theo những con tinh tinh 8 - 12 giờ/ngày từ năm 2013 đến 2016, thu thập dữ liệu hành vi và GPS.” -> thông tin có suy ra được từ ngữ liệu.

C sai - Căn cứ nội dung đoạn [3]: “Tinh tinh sống theo bầy đàn cạnh tranh đất đai và tài nguyên. Hành vi thông thường của chúng bao gồm phối hợp tấn công, đôi khi gây mất mạng. Lãnh thổ giữa các đàn tinh tinh không được đánh dấu bằng đá và sự hiện diện hàng ngày của chúng ở một khu vực rất quan trọng.” -> thông tin có suy ra được từ ngữ liệu.

D sai - Căn cứ nội dung đoạn [6]: “họ cho rằng những con tinh tinh khác cũng sử dụng chiến thuật tương tự” -> thông tin có suy ra được từ ngữ liệu.

=> Đáp án cần chọn là A.

Câu 7

Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

tự động hóa, tối ưu hóa, tận dung, sử dụng

Có vẻ như tinh tinh miền tây không chỉ sử dụng chiến thuật quân sự để đảm bảo an toàn cho bản thân mà còn để _______ cơ hội sinh tồn. Việc chúng có thể _______ địa thế cao để ngồi yên và quan sát, sau đó quyết định liệu nên tấn công hay không, là một biểu hiện rõ ràng của khả năng đánh giá tình hình xung quanh.

Lời giải

Đáp án

Có vẻ như tinh tinh miền tây không chỉ sử dụng chiến thuật quân sự để đảm bảo an toàn cho bản thân mà còn để tối ưu hóa cơ hội sinh tồn. Việc chúng có thể tận dụng địa thế cao để ngồi yên và quan sát, sau đó quyết định liệu nên tấn công hay không, là một biểu hiện rõ ràng của khả năng đánh giá tình hình xung quanh.

Phương pháp giải

Dựa vào logic câu từ và hiểu biết có được qua bài đọc.

Lời giải

- [Vị trí thả 1]: tối ưu hóa -> thường liên quan đến hiệu suất: trong ngữ cảnh câu văn, “tối ưu hóa” có nghĩa là tăng cơ hội sinh tồn -> phù hợp với logic câu.

- [Vị trí thả 2]: tận dụng -> thể hiện sự thông minh của tinh tinh trọng việc sử dụng địa hình để tăng cơ hội sinh tồn.

Câu 8

Điền một từ không quá hai tiếng có trong bài văn vào chỗ trống.

Tập tính tự nhiên là kết quả của quy luật tương tác phức tạp giữa các yếu tố môi trường, đóng góp vào sự đa dạng của hệ sinh thái và quá trình_______

Lời giải

Đáp án: "tiến hóa"

Phương pháp giải

Xét logic câu từ, kết hợp với hiểu biết có được qua bài đọc.

Lời giải

Quá trình tiến hóa và tập tính tự nhiên của động vật có mối liên quan mật thiết. Tính tập tính tự nhiên của động vật là kết quả của quá trình tiến hóa, trong đó các đặc điểm và hành vi có lợi cho sự sống sót và sinh sản được chọn lọc và truyền đưa vào thế hệ kế tiếp. “Tiến hóa” xuất hiện trong đoạn [6].

=> Từ cần điền là tiến hóa.

Câu 9

Nghiên cứu tại Bờ Biển Ngà của Lemoine đã làm thay đổi quan điểm chúng ta về gì trong lĩnh vực hành vi động vật?

(chọn nhiều đáp án)

Lời giải

Phương pháp giải

 Đọc hiểu nội dung toàn bài, đối chiếu ngữ liệu.

Lời giải

B đúng - Căn cứ nội dung đoạn [2]: “đây là lần đầu tiên các nhà khoa học quan sát một loài không phải con người tỉ mỉ tận dụng địa thế cao để đánh giá nguy cơ trong một cuộc xung đột lãnh thổ. "Điều này thể hiện khả năng nhận thức và hành động dựa trên những gì chưa biết để thu được nhiều thông tin hơn" -> nghiên cứu có tính mới và quan trọng để làm tiền đề cho những nghiên cứu hành vi sau này.

D đúng - Căn cứ nội dung đoạn [6]: “họ cho rằng những con tinh tinh khác cũng sử dụng chiến thuật tương tự, tùy theo địa hình.” -> góc nhìn mới được suy ra từ nghiên cứu hành vi của tinh tinh. 

=> Đáp án cần chọn là B và D.

Câu 10

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Sự cân bằng quyền lực không có ảnh hưởng đến bạo lực trong cuộc xung đột của hai bầy tinh tinh.

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [5]: “Lemoine để ý khi thành viên của hai đàn gặp nhau, sự cân bằng quyền lực (tức số lượng ở mỗi bên) là một yếu tố quan trọng xác định bạo lực có leo thang ở một bên hay không.” -> quan trọng = có ảnh hưởng lớn.

=> Thông tin Sai.

Đoạn văn 2

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 11- câu 20:

CHUYẾN BAY

[0] Trong đời một con người, dù là cả một đời bằng phẳng, tẻ nhạt thì cũng có lúc được chứng kiến những điều tưởng không thể nào giải thích nổi.

Từ bảy nhăm (1975), tôi chỉ có dịp may được ra vào thành phố Hồ Chí Minh khoảng vài ba lần. Lần cuối cùng cách đây cũng đã nhiều năm. Hình như có việc hội họp gì đấy. Tôi chẳng bao giờ là một người quan trọng. Tính tôi lại lười, kể cả lười họp lẫn lười đi chơi. Vả lại trong túi không có sẵn tiền.

[1] Tôi sống ở thành phố Hồ Chí Minh một tuần lễ hoặc dăm hôm gì đó, khuôn mình trong khách sạn bù khú với mấy người bạn và thỉnh thoảng đáo qua phòng họp rồi leo lên máy bay về Hà Nội.

Máy bay cất cánh ở sân bay Tân Sơn Nhất lúc 9 giờ sáng. Hôm ấy là một ngày nắng đẹp.

Chuyến bay của chiếc IL19.

Tôi ngồi cạnh anh bạn ở hàng ghế bên trái.

[2] Các hàng ghế bên phải và bên trái chung quanh chúng tôi đã có khách lên ngồi kín hết mới thấy một cô bé mặc bộ đồ vàng khoác chiếc túi trắng ngơ ngác, sợ sệt đi giữa hai hàng ghế, từ phía đuôi máy bay đi lên. Cô gái trạc 16, 17 tuổi là cùng. Nom kiểu người thành phố nhưng thiếu bạo dạn, lại có vẻ yểu tướng. Thấy bên cạnh tôi còn một chiếc ghế chưa có ai ngồi, cô rụt rè đi đến.

- Cháu ngồi đây được không thưa chú?

- Được, được, cô ngồi đi.

Tôi nói và dập tắt điếu thuốc.

- Chú cứ hút…

Chúng tôi làm quen với nhau khá nhanh.

Thấy tôi cũng là người thật thà, cô bé tỏ ra cởi mở. Chuyến bay cất cánh chậm 30 phút. Trước khi bay, tôi đã kịp nghĩ rằng cô bé thật là một con chim non đang bay vào đời, bay lẻ chiếc một mình mà chưa hề biết cuộc đời thực lắm nanh vuốt và trắc trở.

Tôi được biết cô bé sinh ở Lạng Sơn, sống với bố mẹ ở đấy đến bảy nhăm (1975) thì cả nhà dọn về nửa quê hương ở trong này. Cô thực ra cũng chả còn là một cô bé như tôi nghĩ. Cô đã học xong lớp 12 từ năm kia, đã trượt đại học hai năm và bây giờ ra Hà Nội để chuẩn bị đi xuất khẩu lao động ở Tiệp Khắc.

- Sắp tới đây ra Hà Nội cháu ở đâu?

- Người ta mách nên trọ ở khách sạn Đường Thành.

- Cháu đã sống ở Hà Nội bao giờ chưa?

- Thưa chú, chưa, cháu mới có dịp đi qua hồi cháu còn nhỏ, lâu rồi, ngày ở Lạng Sơn dời nhà vào…

Tôi đâm lo cho cô bé. Tôi nhìn thấy trước, cô bé sẽ bị lừa đảo, mất trộm hoặc bị cướp giật ngay giữa thủ đô Hà Nội. Tôi đang nghĩ ra một cách gì giúp cô bé…

[3] Trong lúc ấy tôi bỗng nhìn thấy ở dãy ghế bên phải có một khuôn mặt quen. Đấy là một người đàn ông. Tôi vốn kém sáng dạ, ý nghĩ chậm chạp. Hiện ra đầu tiên là thấy anh ta không mặc quân phục như ngày trước. Khuôn mặt già đi ít nhiều nhưng vẫn còn đẹp, và bây giờ tôi nhìn thấy có cái gì ác ác mà trước kia thời gian chưa kịp chạm trổ rõ hết đường nét. Có lẽ nó nằm ở đôi mắt. Đôi mắt như vẽ, có một cái nhìn chằm chặp lúc nào cũng hướng thẳng về phía trước. Hai tay người đàn ông đặt trước bụng, không hề động đậy, hơi cứng nhắc.

Toàn thân cũng thẳng đơ, như một bức tượng người sống được đặt và chèn kỹ trong chiếc ghế máy bay.

Cái tư thế ngồi ấy, hai con mắt ấy và toàn bộ con người ấy toát ra một vẻ kiêu hãnh, khiến tôi hết sức khó chịu, đầy ác cảm. Tôi đâm sợ cái người quen thuộc này trong một lúc vô tình tự phá vỡ cách sống của mình, một cách sống định hình từ cách đây rất nhiều năm.

Giống như một tảng ximăng chết, ngồi bất động bất di bất dịch, tôi sợ người đàn ông đưa mắt nhìn ngang nhìn ngửa ra hai bên, ra xung quanh, và bất ngờ nhận ra tôi.

[4] Anh ta sẽ làm gì nhỉ? Biết đâu đấy cái bức tượng đã được chèn kỹ trong chiếc ghế máy bay ấy sẽ nhổm dậy, đưa một bàn tay ra sau giữ cho cái mặt ghế khỏi sập mạnh xuống có thể gây chấn động đến những người ngồi hai bên, rồi đi đến sau lưng tôi, không, không đâu, nghĩ như thế là tôi đã nhầm đấy, từ lúc nãy tới giờ, anh ta có quay ngang quay ngửa hay động đậy cái cổ hoặc liếc mắt nhìn ai đâu.

Một con người như anh ta, tôi vẫn còn nhớ, chỉ nhìn thấy một cái ở trước mặt, luôn luôn ở trước mặt là mục đích đi tới và quyết tâm thực hiện mọi giá…

Tôi bỗng nhớ lại một buổi trưa Sài Gòn đến điếc tai vì tiếng xe gắn máy. Một ngày đầu tháng 5 bảy nhăm, một cậu liên lạc của phòng chính trị đưa xuống nhà khách sư đoàn chỗ chúng tôi đang ở, một vị sư nữ già, có lẽ trạc đã gần 60 tuổi, mặc chiếc áo dài màu nâu, may bằng thứ vải thô mà những vị tu hành ở ngoài miền Bắc cũng không còn mấy ai mặc, có chăng chỉ những vị sư trụ trì ở chùa.

[5] Máy bay cất cánh được một lúc, cô bé đã gục đầu xuống một cuốn sách, nhìn qua vai cô tôi mới nhận thấy một người đàn bà ngay từ đầu đã ngồi cạnh người đàn ông. Chẳng cần tinh đời lắm cũng đoán được người đàn bà trước đây vốn là loại người sang, quý phái là khác, nhưng trải qua một trận xáo trộn đời sống đã làm cho con người dầu dãi, nhầu nát đi.

Dưới chân người đàn bà xếp hai chiếc túi, phô trương sự giàu có. Một chiếc bị cói và một chiếc túi vải màu đỏ chói chang. Cả hai đều chứa đồ đạc đến căng ra. Trên miệng chiếc túi cói vắt một chiếc áo khoác ngắn màu cỏ úa loại thật sang của đàn ông. Người đàn bà đã khiến tôi trở nên tò mò!

Chốc chốc bà ta lại cúi xuống lôi từ chiếc túi ngực của chiếc áo khoác ra một bao thuốc lá ba con năm, rút một điếu đem cắm lên miệng người đàn ông rồi bật chiếc bật lửa ga màu xanh cho xòe lửa, châm vào đầu điếu thuốc. Con mắt đẹp nhìn chằm chằm ra phía trước và toàn thân người đàn ông ở bên cạnh vẫn bất động, chỉ thấy ở khóe miệng thỉnh thoảng nhả ra một bụm khói thuốc lá thơm. Sau đó, người đàn bà trườn mình qua trước bụng người đàn ông, bằng hai tay cầm bao ba con năm với một điệu bộ hơi khúm núm dâng lên trước một người thanh niên ngồi sát khuôn cửa sổ tròn của máy bay.

Anh thanh niên nói khẽ: “Cảm ơn”, đồng thời giơ một bàn tay xua xua trước cử chỉ mời mọc.

[6] Người thanh niên mặc quần áo vàng, đội mũ cát vàng đính phù hiệu công an. Trên thắt lưng to bản đeo bao súng ngắn, lại thêm một khẩu tiểu liên cầm lăm lăm trong tay.

Thế là tôi hiểu ra tất cả. Khi chợt nhìn thấy một chiếc còng số 8 trên hai cổ tay chắp trước bụng người đàn ông. Thảo nào!

[7] Tôi cũng đóng vai trò đồng hành với ba con người ở dãy ghế kia trong suốt hai tiếng rưỡi đồng hồ, thời gian đủ để cho tôi nhớ lại được tất cả về cái người đàn ông điển trai ngồi bất động như một bức tượng, thậm chí tôi còn nhớ được cả tên, cả giọng nói của hắn.

Riêng tôi không khỏi cảm thấy một cái gì sững sờ, thật cay đắng, thật đau xót…

(Nguyễn Minh Châu, Tuyển tập truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, NXB Văn học, 2018)

Câu 11

Nội dung có thể suy ra từ truyện ngắn trên là:

(chọn nhiều đáp án)

Lời giải

Phương pháp giải

 Đọc hiểu nội dung toàn bài, suy ra mục đích của tác giả.

Lời giải

A đúng - Căn cứ nội dung đoạn [3]: “Trong lúc ấy tôi bỗng nhìn thấy ở dãy ghế bên phải có một khuôn mặt quen.” và  [5]: “Một con người như anh ta, tôi vẫn còn nhớ” và [7]: “Riêng tôi không khỏi cảm thấy một cái gì sững sờ, thật cay đắng, thật đau xót” -> người kể chuyện gặp lại người quen cũ khiến anh ta cảm thấy sững sờ và đau lòng.

B đúng - Căn cứ nội dung đoạn [2]: “Tôi đâm lo cho cô bé. Tôi nhìn thấy trước, cô bé sẽ bị lừa đảo, mất trộm hoặc bị cướp giật ngay giữa thủ đô Hà Nội. Tôi đang nghĩ ra một cách gì giúp cô bé.” -> người kể chuyện lo lắng và quan tâm đến cô gái trẻ còn thiếu kinh nghiệm sống.

C sai - Truyện không nhắc đến sự thay đổi về tính cách con người.

D đúng - Căn cứ nội dung toàn bài -> người kể chuyện gặp người quen trong chuyến bay, gặp cả người trẻ mà anh thấy đồng cảm -> đây là sự kiện bất ngờ khiến anh suy nghĩ nhiều về ngày trước, mang lại trải nghiệm đặc biệt.

=> Đáp án cần chọn là A, B, D.

Câu 12

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Ý nghĩa của truyện ngắn có thể được hiểu thông qua những tình huống và cảm xúc mà người kể chuyện trải qua trong suốt chuyến bay. 

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Căn cứ nội dung toàn bài: tình huống truyện ngắn là người kể chuyện có cuộc gặp gỡ bất ngờ với một cô gái trẻ chuẩn bị đi xuất khẩu lao động và một người quen trong quá khứ trên chuyến bay từ Hồ Chí Minh về Hà Nội. Tác giả miêu tả rất chi tiết diễn biến tâm trạng của người kể chuyện qua tình huống trên, từ đó hình thành nên bức tranh đa chiều về mối quan hệ giữa người với người. 

=> Thông tin Đúng.

Câu 13

Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí.

việc làm, lao động, thực tế, tinh tế, quen thuộc gần gũi

Truyện ngắn kể về một chuyến bay của người kể chuyện, trong đó anh gặp một cô gái trẻ chuẩn bị đi xuất khẩu _______. Trong chuyến bay, anh nhận ra một người đàn ông _______ ngồi ở dãy ghế bên cạnh, khiến anh sững sờ và đau lòng khi nhớ về quá khứ. Những khía cạnh như sự ngẫu nhiên, sự đồng cảm, và khả năng đối mặt với quá khứ con người được tác giả _______ miêu tả.

Lời giải

Đáp án

Truyện ngắn kể về một chuyến bay của người kể chuyện, trong đó anh gặp một cô gái trẻ chuẩn bị đi xuất khẩu lao động. Trong chuyến bay, anh nhận ra một người đàn ông quen thuộc ngồi ở dãy ghế bên cạnh, khiến anh sững sờ và đau lòng khi nhớ về quá khứ. Những khía cạnh như sự ngẫu nhiên, sự đồng cảm, và khả năng đối mặt với quá khứ con người được tác giả tinh tế miêu tả.

Phương pháp giải

Dựa vào logic câu từ và hiểu biết có được qua bài đọc.

Lời giải

- [Vị trí thả 1]: lao động -> Căn cứ nội dung đoạn [2]: “Cô đã học xong lớp 12 từ năm kia, đã trượt đại học hai năm và bây giờ ra Hà Nội để chuẩn bị đi xuất khẩu lao động ở Tiệp Khắc.” -> cụm “xuất khẩu lao động” phù hợp với logic câu.

- [Vị trí thả 2]: quen thuộc -> Căn cứ nội dung đoạn [3]: “Trong lúc ấy tôi bỗng nhìn thấy ở dãy ghế bên phải có một khuôn mặt quen.” -> phù hợp với ngữ cảnh.

- [Vị trí thả 3]: tinh tế -> Tác giả miêu tả những chi tiết nổi bật, lựa chọn ngôn từ và cấu trúc câu tinh tế giúp độc giả cảm nhận sống động tâm trạng nhân vật.

Câu 14

Cô gái trẻ chuẩn bị đi xuất khẩu lao động đã học xong lớp mấy và đã trượt đại học bao lâu? 

Lời giải

Phương pháp giải

 Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Từ khóa chính là “bao lâu”. Căn cứ nội dung đoạn [2]: “Cô đã học xong lớp 12 từ năm kia, đã trượt đại học hai năm và bây giờ ra Hà Nội để chuẩn bị đi xuất khẩu lao động ở Tiệp KhắC.”

=> Đáp án cần chọn là B.

Câu 15

Điền một từ không quá hai tiếng có trong đoạn [3] vào chỗ trống:

Trong cuộc hội thoại với cô gái trẻ, tôi bắt đầu ______ một kịch bản bảo vệ để giúp cô bé tránh xa khỏi những rủi ro có thể xảy ra khi cô vừa mới đến Hà Nội.

Lời giải

Đáp án: "định hình"

Phương pháp giải

Xét logic câu từ và thông tin có được sau bài đọc.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [2]: “Tôi đâm lo cho cô bé. Tôi nhìn thấy trước, cô bé sẽ bị lừa đảo, mất trộm hoặc bị cướp giật ngay giữa thủ đô Hà Nội. Tôi đang nghĩ ra một cách gì giúp cô bé”. Trong ngữ cảnh câu,  nhân vật chính đang nghĩ kịch bản để có thể hỗ trợ, hướng dẫn cô gái trẻ. Từ “định hình” xuất hiện trong đoạn [3],  ám chỉ việc hình thành, xây dựng một quan điểm, lối tư duy.

=> Từ cần điền là định hình.

Câu 16

Hoàn thành câu hỏi bằng cách chọn đáp án Đúng hoặc Sai.

Người đàn ông ngồi bất động trong máy bay đã quay đầu để nhìn thẳng vào tác giả khi bị nhận ra. 

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Từ khóa chính là “nhìn thẳng”. Căn cứ nội dung đoạn [2]: “từ lúc nãy tới giờ, anh ta có quay ngang quay ngửa hay động đậy cái cổ hoặc liếc mắt nhìn ai đâu.” -> thông tin không có trong bài.

=> Thông tin Sai.

Câu 17

Từ thông tin của bài đọc, hãy hoàn thành câu sau bằng cách kéo thả các từ vào đúng vị trí

vui mừng, trò chuyện, lo lắng, xuất hiện, hội ngộ

Tình huống chính trong truyện này là cuộc _______ bất ngờ giữa người kể chuyện và một người quen từ quá khứ trong suốt chuyến bay từ thành phố Hồ Chí Minh về Hà Nội. Người quen này là một người đàn ông mà người kể chuyện đã biết từ trước, và sự _______ của ông ta khiến nhân vật chính nhớ lại nhiều kỉ niệm ngày xưa.

Lời giải

Đáp án

Tình huống chính trong truyện này là cuộc hội ngộ bất ngờ giữa người kể chuyện và một người quen từ quá khứ trong suốt chuyến bay từ thành phố Hồ Chí Minh về Hà Nội. Người quen này là một người đàn ông mà người kể chuyện đã biết từ trước, và sự xuất hiện của ông ta khiến nhân vật chính nhớ lại nhiều kỉ niệm ngày xưa.

Phương pháp giải

Dựa vào logic câu từ và hiểu biết có được qua bài đọc.

Lời giải

- [Vị trí thả 1]: hội ngộ -> phù hợp với vế sau “giữa người kể chuyện và một người quen từ quá khứ” -> cụm từ “cuộc hội ngộ”

- [Vị trí thả 2]: xuất hiện -> sự xuất hiện, có mặt của người đàn ông trên chuyến bay gợi cho nhân vật chính nhiều suy tư.

Câu 18

Người thanh niên trong truyện mặc trang phục và đồ trang sức nào?

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [6]: “Người thanh niên mặc quần áo vàng, đội mũ cát vàng đính phù hiệu công an. Trên thắt lưng to bản đeo bao súng ngắn, lại thêm một khẩu tiểu liên cầm lăm lăm trong tay.”

=> Đáp án cần chọn là C.

Câu 19

Qua truyện ngắn trên, có thể rút ra điều gì về phong cách sáng tác của Nguyễn Minh Châu?

(chọn nhiều đáp án)

Lời giải

Phương pháp giải

Tìm từ khóa chính, đối chiếu với ngữ liệu.

Lời giải

A sai - tác giả chú trọng miêu tả diễn biến tâm trạng nhân vật.

B đúng - 2 mối quan hệ chính được xây dựng trong truyện ngắn là của người kể chuyện với cô gái trẻ và với người quen cũ.

C đúng - thể hiện qua sự đồng cảm với cô gái và sự đau lòng với người quen xưa.

D sai - tình huống truyện được xây dựng đơn giản là cuộc gặp gỡ trên chuyến bay.

=> Đáp án cần chọn là B và C.

Câu 20

Điền một từ không quá hai tiếng có trong bài văn vào chỗ trống.

Người đàn ông ngồi bất động trên máy bay tỏ ra có vẻ ________, ánh mắt chằm chằm nhìn về phía trước, toát lên một vẻ tự hào và không chịu chuyển động.

Lời giải

Đáp án: "kiêu hãnh"

Phương pháp giải

Xét logic câu từ.

Lời giải

Căn cứ nội dung đoạn [3]: “Cái tư thế ngồi ấy, hai con mắt ấy và toàn bộ con người ấy toát ra một vẻ kiêu hãnh, khiến tôi hết sức khó chịu, đầy ác cảm.” -> “kiêu hãnh” phù hợp nội dung vế sau “toát lên một vẻ tự hào”.

=> Từ cần điền là kiêu hãnh.

Đoạn văn 3

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 21- câu 27:

TIÊU HÓA Ở ĐỘNG VẬT

Ở các loài thú, có loài ăn thực vật, có loài ăn thịt, có loài ăn tạp (vừa ăn thực vật, vừa ăn động vật). Cho dù là sử dụng nguồn thức ăn nào thì cấu tạo của cơ quan tiêu hóa đều phù hợp với nguồn thức ăn để tối ưu hóa hiệu quả tiêu hóa.

Động vật ăn thịt: Đối với động vật ăn thịt, thức ăn rất giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa cho nên cấu tạo cơ quan tiêu hóa có những đặc điểm đặc trưng: Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng ăn thịt và răng hàm, răng cửa lấy thịt ra khỏi xương, răng nanh cắm vào con mồi và giữ mồi, răng ăn thịt rất phát triển, có chức năng xé thịt thành những miếng nhỏ, răng hàm kém phát triển; khớp hàm và cơ thái dương lớn tạo ra chuyển động lên xuống, giúp ngậm miệng giữ chặt con mồi. Ống tiêu hóa nhỏ, ngắn, dạ dày đơn có khả năng co giãn lớn, manh tràng kém phát triển.

Động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai): Thức ăn là thực vật, dễ kiếm, nhưng nghèo dinh dưỡng và khó tiêu hóa thì cơ quan tiêu hóa có đặc điểm: Ăn nhanh và nhiều. Răng thích hợp với giật cỏ và nghiền thức ăn: Hàm trên có tấm sừng thay cho răng cửa và răng nanh. Hàm dưới có răng cửa và răng nanh giống nhau, có tác dụng tì cỏ vào tấm sừng hàm trên, có khoảng trống không răng tạo điều kiện cho chuyển động của cỏ. Răng trước hàm và răng hàm có các gờ xi măng nổi trên bề mặt, làm tăng hiệu quả nghiền nát thức ăn. Khớp hàm, cơ cắn và cơ bướm giữa phát triển làm cho hàm chuyển động sang hai bên có tác dụng trong nhai, nghiền cỏ. Dạ dày 4 túi (Dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế). Dạ cỏ có chứa hệ vi sinh vật phân giải xenlulô và chuyển hóa thành protein. Ruột rất dài, manh tràng phát triển và cũng có hệ vi sinh vật cộng sinh.

Động vật ăn thực vật có dạ dày đơn (ngựa, thỏ ... ): Mặc dù không chuyên hóa cao như động vật nhai lại nhưng chúng vẫn có những đặc điểm thuận lợi cho việc tiêu hóa xenlulôzơ, đó là: Dạ dày có kích thước lớn, ở giữa có eo thắt, chia dạ dày làm hai ngăn, ngăn phía trên (giáp với thực quản) không có dịch vị, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân giải xenlulô hoạt động. Ruột dài, manh tràng phát triển. Khi ăn, chúng thường nhai kĩ hơn trâu bò. Một số loài như thỏ, do hiệu quả tiêu hóa không cao nên chúng có tập tính tiêu hóa lại, thức ăn sau khi đi qua ống tiêu hóa, tiếp tục được ăn trở lại và tiêu hóa thêm một lần nữa.

Câu 21

Phần tư duy khoa học / giải quyết vấn đề

Nhận định nào dưới đây đúng hay sai?

Các loài sử dụng nguồn thức ăn khác nhau nhưng cấu tạo cơ quan tiêu hóa đều giống nhau.

 

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Các loài sử dụng nguồn thức ăn khác nhau thì cấu tạo của cơ quan tiêu hóa khác nhau để phù hợp với nguồn thức ăn để tối ưu hóa hiệu quả tiêu hóa.

Đáp án: Sai

 

Câu 22

Loài động vật nào dưới đây có răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng ăn thịt và răng hàm và dạ dày đơn?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Động vật ăn thịt: Đối với động vật ăn thịt, thức ăn rất giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa cho nên cấu tạo cơ quan tiêu hóa có những đặc điểm đặc trưng: Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng ăn thịt và răng hàm, Ống tiêu hóa nhỏ, ngắn, dạ dày đơn có khả năng co giãn lớn, manh tràng kém phát triển.

Trong các động vật trên thì sư tử là động vật ăn thịt; trâu và hươu là động vật nhai lại; thỏ là động vật ăn thực vật có dạ dày đơn.

Đáp án: B

Câu 23

Ở động vật ăn thịt, loại răng nào kém phát triển nhất? 

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Động vật ăn thịt: Đối với động vật ăn thịt, thức ăn rất giàu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa cho nên cấu tạo cơ quan tiêu hóa có những đặc điểm đặc trưng: Răng phân hóa thành răng cửa, răng nanh, răng ăn thịt và răng hàm, răng cửa lấy thịt ra khỏi xương, răng nanh cắm vào con mồi và giữ mồi, răng ăn thịt rất phát triển, có chức năng xé thịt thành những miếng nhỏ, răng hàm kém phát triển.

Đáp án: C

Câu 24

Chọn các đáp án chính xác

Những động vật nào sau đây có dạ dày đơn?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

- Báo đốm là động vật ăn thịt có dạ dày đơn.

- Trâu, bò, nai là động vật nhai lại có dạ dày 4 túi.

- Ngựa là động vật ăn thực vật có dạ dày đơn.

Đáp án: Báo đốm, ngựa.

 Chọn C, D

Câu 25

Kéo đáp án chính xác vào chỗ trống.

dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách, dạ múi khế

Ở thực vật nhai lại, hệ vi sinh vật phân giải xenlulozo và chuyển hóa thành protein nằm ở _______ trong dạ dày 4 túi.

Lời giải

Đáp án

Ở thực vật nhai lại, hệ vi sinh vật phân giải xenlulozo và chuyển hóa thành protein nằm ở dạ cỏ trong dạ dày 4 túi.

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Dạ dày 4 túi (Dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế).

Dạ cỏ có chứa hệ vi sinh vật phân giải xenlulozo và chuyển hóa thành protein.

Đáp án: Dạ cỏ

Câu 26

Điều gì giúp động vật nhai lại nghiền nát thức ăn?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Hàm trên có tấm sừng thay cho răng cửa và răng nanh. Hàm dưới có răng cửa và răng nanh giống nhau, có tác dụng tì cỏ vào tấm sừng hàm trên, có khoảng trống không răng tạo điều kiện .cho chuyển động của cỏ. Răng trước hàm và răng hàm có các gờ xi măng nổi trên bề mặt, làm tăng hiệu quả nghiền nát thức ăn.

Đáp án: D

Câu 27

Điểm giống nhau của cơ quan tiêu hóa ở nai và thỏ?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin bài đọc.

Lời giải

Điểm giống nhau của cơ quan tiêu hóa ở nai (động vật nhai lại) và thỏ (động vật ăn thực vật có dạ dày đơn) là trong dạ dày đều có hệ sinh vật cộng sinh phát triển phân giải xenlulozo.

Đáp án: C

Đoạn văn 4

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 28- câu 34:

Để chuẩn bị cho giải bóng đá, một số câu lạc bộ đã thực hiện nghiên cứu để tính lực căng đặc hiệu (lực căng tối đa trên một đơn vị diện tích) của cơ bắp chân trên một trong những cầu thủ giỏi nhất của họ. Đầu tiên, họ ghi lại một số dữ liệu giải phẫu như sau:

Cho biết:

- Khối lượng cơ thể của cầu thủ là 72kg.

- Diện tích mặt cắt ngang bắp chân (trung bình) là 23,0 cm2

- Khoảng cách từ gan bàn chân tới khớp cổ chân là 13,5 cm

- Khoảng cách từ xương gót chân đến khớp cổ chân là 5,20 cm

Có thể quan sát số liệu trên hình B:

Lực căng đặc hiệu: một cầu thủ được yêu cầu nâng người lên cao nhất có thể để giữ thăng bằng trên gan của bàn chân trong hình A.

Câu 28

Cho hình vẽ về bó cơ của chân. Lực ở gân Achilles bằng bao nhiều nếu người chơi chỉ đứng bằng một chân? Coi tất cả các xương bàn chân là một khối cứng (hình B). Bỏ qua trọng lượng của xương bàn chân và g = 9,81m/s2

Cho hình vẽ về bó cơ của chân. Lực ở gân Achilles bằng bao nhiều nếu người chơi chỉ đứng bằng một chân? Coi tất cả các xương bàn chân là một khối cứng (hình B). Bỏ qua trọng lượng của xương bàn chân và g = 9,81m/s2 (ảnh 1)

Lời giải

Phương pháp giải

Phân tích thông tin từ đề bài.

Vận dụng lí thuyết về momen của vật rắn

Lời giải

Khi đứng bằng một chân thì lực tác dụng lên chân hay các cơ chính là trọng lượng của cơ thể.

Áp dụng điều kiện để cân bằng lực ta có: \[T{d_1} = P{d_2}\]

\( \Rightarrow T = \frac{{P{d_2}}}{{{d_1}}} = \frac{{72.9,81.13,{{5.10}^{ - 2}}}}{{5,{{2.10}^{ - 2}}}} = 1,{83.10^3}\;{\rm{N}}\)

Chọn C

Câu 29

Tính lực căng riêng của cơ bắp chân.

Lời giải

Phương pháp giải

Phân tích thông tin bài cung cấp.

Sử dụng số liệu từ câu trước.

Lời giải

Ta có  lực căng đặc hiệu (lực căng tối đa trên một đơn vị diện tích) của cơ bắp chân là:

\(F = \frac{T}{S} = \frac{{1,{{83.10}^3}}}{{{{23.10}^{ - 4}}}} = 7,{96.10^5}\;{\rm{N}}/{{\rm{m}}^2}\)

 Chọn A

Câu 30

Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Nếu hai cơ ức đòn chũm (đầu bên và đầu giữa) phân bổ như nhau vào tổng 60% lực tác động lên gân Achilles). Lực căng do  hai cơ này tác động vào gân (lấy phần nguyên) là _______ N

Lời giải

Đáp án: "584"

Phương pháp giải

Phân tích hình vẽ và vận dụng lí thuyết phân tích lực.

Lời giải

Hai cơ ức đòn chũm (đầu bên và đầu giữa) phân bổ như nhau vào tổng 60% lực tác động lên gân Achilles.

Lực căng  do hai cơ sinh ra là: T = 1,83.103.0,6 = 1,098.103 N

Lực căng hai bên là như nhau.

Dựa vào lí thuyết tổng hợp lực ta có:

Lực phân bổ như nhau vào tổng 60% lực tác động lên gân Achilles nên lực tác động vào gân là: 2Tcos200 = 1,098.103 ⇒ T = 584 N

Câu 31

Đối với một cầu thủ bóng đá khỏe mạnh, xương chày có thể chịu được một lực tối đa là 3,60N trên 4,90.102 (mm2) trước khi gãy. Trong một trận bóng, cầu thủ A không may sút trúng  cầu thủ B. Kết quả là cầu thủ B bị trấn thương ở xương chày (giả sử xương chày của cầu thủ B đứng yên trước va chạm). Sau va chạm, chân cầu thủ B chuyển động trở lại với vận tốc 4,25m/s. Khối lượng của chân anh ta là 3,20kg và thời gian va chạm là 55,0ms và diện tích va chạm 6,20.102 mm2, biết không có ngoại lực nào khác ảnh hưởng đến chân của cầu thủ B. Khi đó lực tác dụng lên xương chày của B là bao nhiêu?

Lời giải

Phương pháp giải

Sử dụng lí thuyết về động lượng đã được học.

Lời giải

Ta có độ biến thiên động lượng trong quá trình va chạm được xác định bằng: Δp = FΔt

Khi đó, lực tác dụng lên xương chày của B trong quá trình va chạm là: \[F = \frac{{\Delta p}}{{\Delta t}}\]

Ban đầu chưa có va chạm xảy ra thì: \[{p_1} = m{v_1} = 0\]

\( \Rightarrow F = \frac{{\Delta p}}{{\Delta t}} = \frac{{m{v_2}}}{{\Delta t}} = \frac{{3,2.4,25}}{{{{55.10}^{ - 3}}}} = 247N\)

 Chọn B

Câu 32

Chọn đúng hoặc sai cho các nhận xét sau:

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Xương chày của cầu thủ B bị gãy.

   

Xương chày của cầu thủ B không gãy.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Xương chày của cầu thủ B bị gãy.

  X

Xương chày của cầu thủ B không gãy.

X  

Phương pháp giải

So sánh số liệu từ câu trên đã tính được.

Lời giải

Ta có lực tác dụng trong câu tính được là 247N trên 6,2.102 mm2

Mà lực chịu được tối đa là 3,60N trên 4,90.102 (mm2)

=> xương chày vẫn chưa bị gãy.

 

Câu 33

Nhiều công ti thể thao phát triển miếng đệm ống chân. Miếng đệm có tác dụng hấp thụ tác động có nguy cơ gây ra thương tích khi va chạm trong các trận đấu bóng đá. Trong một thử nghiệm để so sánh hiệu quả các nhãn hiệu đệm ống khác nhau, mỗi miếng đệm của ống chân bọc ngoài một thiết bị mô phỏng xương chày của người. Mỗi thiết bị đá (tác động) được sử dụng để bắt chước chân của một cầu thủ tấn công. Một đồng hồ đo lực được đặt bên dưới miếng đệm để đo lực tác động lên xương chày. Bảng sau thể hiện kết quả:

Nhiều công ti thể thao phát triển miếng đệm ống chân. Miếng đệm có tác dụng hấp thụ tác động có nguy cơ gây ra thương tích khi va chạm trong các trận  (ảnh 1)

Lực hấp thụ của tấm đệm càng _______ thì tấm đệm đó càng tốt.

Lời giải

Đáp án: "lớn"

Phương pháp giải

Phân tích đề bài và thông tin được mô tả.

Lời giải

Ta có lực hấp thụ càng lớn thì tấm đệm đó càng tốt.

Câu 34

Thứ tự sắp xếp các đệm trên theo thứ tự giảm dần của khả năng hấp thụ lực cao nhất trên một đơn vị thời gian là?

Lời giải

Phương pháp giải

Phân tích bằng số liệu bài cung cấp.

Lời giải

Ta xác định lực hấp thụ bằng cách lấy hiệu (lực tác động - lực cảm biến) chia có thời gian tác động.

Khi đó thứ tự đúng sẽ là: 6 – 1 – 2 – 3 – 5 – 4 - 7

 Chọn A

Đoạn văn 5

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 35- câu 40:

NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA CỦA MỘT PHẢN ỨNG HÓA HỌC

Năng lượng hoạt hóa (Ea) là năng lượng tối thiểu mà các chất phản ứng cần có để một phản ứng hóa học có thể xảy ra.

Để phản ứng hóa học xảy ra thì các phân tử các chất phản ứng phải va chạm vào nhau. Nhưng không phải mọi va chạm đều gây ra phản ứng, mà chỉ những va chạm có hiệu quả mới gây ra phản ứng. Các va chạm có hiệu quả thường xảy ra giữa các phân tử có năng lượng đủ lớn (phân tử hoạt động). đó là năng lượng dư so với năng lượng trung bình của tất cả các phân tử.

Năng lượng hoạt hóa càng lớn, số phân tử hoạt động càng ít, số va chạm có hiệu quả càng nhỏ, dẫn đến tốc độ phản ứn càng nhỏ và ngược lại, năng lượng hoạt hóa càng nhỏ, tốc độ phản ứng càng lớn.

Mối liên hệ giữa nhiệt độ, năng lượng hoạt hóa với hằng số tốc độ phản ứng được biểu thị trong phương trình kinh nghiệm Arrhenius (A-re-ni-ut):

\(k = A.{e^{\frac{{{E_a}}}{{RT}}}}\)

Trong đó:

A là hằng số đặc trưng cho mỗi phản ứng

e = 2,7183

R là hằng số khí lí tưởng (R = 8,314 J/mol.K)

T là nhiệt độ (theo thang Kelvin)

Ea là năng lượng hoạt hóa, đơn vị J/mol

Tại nhiệt độ T1 và T2 tương ứng với hằng số tốc độ  và  , phương trình Arrhenius được viết như sau: \(\ln \frac{{{k_{{T_2}}}}}{{{k_{{T_1}}}}} = \frac{{{E_a}}}{R}.\left( {\frac{1}{{{T_1}}} - \frac{1}{{{T_2}}}} \right)\)

Chất xúc tác làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng nên làm tăng tốc độ phản ứng hóa học. Chất xúc tác không bị biến đổi về lượng và chất sau phản ứng.

Câu 35

Cho phản ứng: 2NOCl(g) → 2NO(g) + Cl2(g) . Năng lượng hoạt hóa của phản ứng này là 100 kJ/mol. Ở 350K, hằng số tốc độ của phản ứng là 8.10−6 L/(mol.s). Hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng này ở 400K là

Lời giải

Phương pháp giải

Áp dụng phương trình Arrhenius.

Lời giải

Gọi hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng này tại 400K là x.

Theo phương trình Arrhenius:

\(\ln \frac{{{k_{{T_2}}}}}{{{k_{{T_1}}}}} = \frac{{{E_a}}}{R}.\left( {\frac{1}{{{T_1}}} - \frac{1}{{{T_2}}}} \right) \Rightarrow \ln \frac{x}{{350}} = \frac{{{{100.10}^3}}}{{8,314}}.\left( {\frac{1}{{350}} - \frac{1}{{400}}} \right) \Rightarrow x = 5,{87.10^{ - 4}}L/({\rm{mol}}{\rm{.}}s)\)

Chọn A

Câu 36

Trong những nhận định sau, nhận định nào là nhận định chính xác?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều là va chạm có hiệu quả.

   

Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều xảy ra phản ứng hóa học.

   

Năng lượng hoạt hóa của một phản ứng hóa học càng lớn thì phản ứng hóa học đó càng dễ xảy ra.

   

Khi Ea càng lớn thì k càng nhỏ, tốc độ phản ứng càng nhỏ.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều là va chạm có hiệu quả.

  X

Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều xảy ra phản ứng hóa học.

  X

Năng lượng hoạt hóa của một phản ứng hóa học càng lớn thì phản ứng hóa học đó càng dễ xảy ra.

  X

Khi Ea càng lớn thì k càng nhỏ, tốc độ phản ứng càng nhỏ.

X  

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin về sự va chạm của các phân tử.

Lời giải

- Nhận định “Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều là va chạm có hiệu quả” là SAI vì theo như bài đọc, không phải tất cả các va chạm của các phân tử hóa học là va chamj có hiệu quả.

- Nhận định “Tất cả các phân tử hóa học khi đã xảy ra sự va chạm với nhau thì đều xảy ra phản ứng hóa học” là SAI, vì phải là những va chạm có hiệu quả thì mới có phản ứng hóa học xảy ra.

- Nhận định “Năng lượng hoạt hóa của một phản ứng hóa học càng lớn thì phản ứng hóa học đó càng dễ xảy ra” là SAI. Năng lượng hoạt hóa của một phản ứng hóa học càng lớn thì phản ứng đó càng khó xảy ra.

- Nhận định “Khi Ea càng lớn thì k càng nhỏ, tốc độ phản ứng càng nhỏ” là ĐÚNG. Dựa vào phương trình kinh nghiệm Arrhenius có thể nhận thấy điều này.

Câu 37

Kéo thả đáp án thích hợp vào chỗ trống:

Cl, O3, ClO, O2

Sự suy giảm tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone (O3) đã gây ra mối lo ngại về việc gia tăng nguy cơ ung thư da, cháy nắng, mù mắt và đục thủy tinh thể,… Tầng ozone hấp thụ hầu hết các tia cực tím (UV) có hại cho sự sống trên Trái Đất. Các phân tử ozone có thể bị phá hủy theo hai giai đoạn:

Cl + O3 → ClO + O2 và ClO + O3 → Cl + 2O2

Chất xúc tác trong quá trình này là _______.

Lời giải

Đáp án

Chất xúc tác trong quá trình này là Cl.

Phương pháp giải

Thông tin về chất xúc tác: Chất xúc tác làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng nên làm tăng tốc độ phản ứng hóa học. Chất xúc tác không bị biến đổi về lượng và chất sau phản ứng.

Lời giải

Chất xúc tác không bị biến đổi sau phản ứng nên Cl là chất xúc tác.

Câu 38

Thực nghiệm cho biết phản ứng 2N2O5(g) → 4NO2(g) + O2(g) ở 45oC có hằng số tốc độ phản ứng là 8,17.10−3s−1; Ea = 103,5 kJ/mol. Hằng số tốc độ phản ứng tại 65oC là

Lời giải

Phương pháp giải

Đổi nhiệt độ thành độ K.

Lời giải

Gọi hằng số tốc độ phản ứng của phản ứng này tại 400K là x.

Theo phương trình Arrhenius:

\(\ln \frac{{{k_{{T_2}}}}}{{{k_{{T_1}}}}} = \frac{{{E_a}}}{R}.\left( {\frac{1}{{{T_1}}} - \frac{1}{{{T_2}}}} \right) \Rightarrow \ln \frac{x}{{8,{{17.10}^{ - 3}}}} = \frac{{103,{{5.10}^3}}}{{8,314}}.\left( {\frac{1}{{45 + 273}} - \frac{1}{{65 + 273}}} \right) \Rightarrow x = 0,083\)

 Chọn B

Câu 39

Một phản ứng đơn giản xảy ra ở nhiệt độ 100oC, trong điều kiện có xúc tác và không có xúc tác, năng lượng hoạt hóa của phản ứng lần lượt là: Ea1 = 25 kJ/molEa2 = 50 kJ/mol. Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Khi năng lượng hoạt hóa giảm từ 50 kJ/mol về 25 kJ/mol, tốc độ phản ứng tăng 2050 lần.

Lời giải

Phương pháp giải

Áp dụng phương trình Arrhenius.

Lời giải

Phương trình Arrhenius trong 2 điều kiện là:

\({k_1} = A \times {e^{\frac{{{E_{a1}}}}{{RT}}}}\)

\({k_2} = A \times {e^{\frac{{{E_{a2}}}}{{RT}}}}\)

\( \Rightarrow \frac{{{k_1}}}{{{k_2}}} = {e^{\frac{{{E_{a2}} - {E_{a1}}}}{{RT}}}} = {e^{\frac{{(50 - 25){{.10}^3}}}{{8,314.373}}}} = 3170,4\)

Vậy khi năng lượng hoạt hóa giảm từ 50 kJ/mol về 25 kJ/mol, tốc độ phản ứng tăng lên 3170,4 lần.

 Chọn B

Câu 40

Chọn nhận định sai trong những nhận định dưới đây?

Lời giải

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin đã cho trong đầu bài.

Lời giải

Đáp án sai là đáp án C. Tăng nhiệt độ không làm giảm năng lượng hoạt hóa của phản ứng.

 Chọn C

Đoạn văn 6

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 41- câu 47:

SỰ ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG GEN Ở SINH VẬT NHÂN THỰC

Ở sinh vật nhân thực, điều hòa hoạt động gen có nhiều cấp độ khác nhau, trong đó điều hòa trước phiên mã là hình thức điều hòa ít tốn kém năng lượng. Điều hòa trước phiên mã được thực hiện thông qua cơ chế điều hòa mức độ xoắn của NST. Các gen nằm trong vùng co xoắn (vùng dị nhiễm sắc) của NST sẽ không được biểu hiện. Chỉ những gen nằm trong vùng giãn xoắn (vùng nguyên nhiễm sắc) mới có cơ hội được biểu hiện. Vì thế, tế bào có thể điều hòa sự biểu hiện của gen bằng cách co, giãn xoắn NST. Quá trình này được thực hiện thông qua hai cơ chế chủ yếu: Cải biến histone và methyl hóa ADN.

- Cải biến histone: Histone tham gia cấu tạo nên nuclêôxôm, đơn vị cấu trúc của NST. Sự cải biến cấu trúc của histone có thể ảnh hưởng đến trạng thái co, giãn của NST:

+ Sự gắn nhóm acetyl vào các phân tử lysine tích điện dương của đuôi histone sẽ làm giãn xoắn NST, khởi động quá trình phiên mã của gen.

+ Sự gắn nhóm methyl vào histone sẽ làm co xoắn NST, ức chế sự biểu hiện của gen. Tuy nhiên, sự gắn nhóm photphat vào các axit amin trên phân tử histone đã được methyl hóa sẽ làm cho các vùng NST đang co xoắn giãn xoắn trở lại.

Hình 1. Quá trình Acetyl hóa đuôi histone (Nguồn: Campbell, Reece)

- Methyl hóa ADN: Sự gắn nhóm methyl vào các bazơ nitơ nhất định cũng gây ức chế hoạt động của gen. Ví dụ, khi nhóm methyl được gắn vào các bazơ xitôzin sẽ làm bất hoạt gen. Sự methyl hóa ADN thường gây ra sự bất hoạt gen trong thời gian dài, liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào. Một điều đáng chú ý là một gen khi đã bị methyl hóa thì trạng thái methyl hóa sẽ được truyền lại cho các thế hệ tế bào con, hiện tượng này gọi là hiện tượng in vết hệ gen.

Câu 41

Cơ chế điều hòa mức độ xoắn của NST là cơ chế điều hòa hoạt động gen của sinh vật nhân thực ở cấp độ nào?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Điều hòa trước phiên mã được thực hiện thông qua cơ chế điều hòa mức độ xoắn của NST.

Đáp án: A

Câu 42

Kéo thả cụm từ chính xác vào chỗ trống: cần ít năng lượng, cần nhiều năng lượng

Điều hòa hoạt động gen ở mức độ trước phiên mã ở sinh vật nhân thực là hình thức điều hòa _______

Lời giải

Đáp án

Điều hòa hoạt động gen ở mức độ trước phiên mã ở sinh vật nhân thực là hình thức điều hòa cần ít năng lượng

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Ở sinh vật nhân thực, điều hòa hoạt động gen có nhiều cấp độ khác nhau, trong đó điều hòa trước phiên mã là hình thức điều hòa ít tốn kém năng lượng.

Đáp án: cần ít năng lượng

Câu 43

Chọn những nhận định chính xác.

Sự điều hòa biểu hiện của gen ở mức độ trước phiên mã của sinh vật nhân sơ dựa trên cơ sở khoa học nào?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Các gen nằm trong vùng co xoắn (vùng dị nhiễm sắc) của NST sẽ không được biểu hiện. Chỉ những gen nằm trong vùng giãn xoắn (vùng nguyên nhiễm sắc) mới có cơ hội được biểu hiện. Vì thế, tế bào có thể điều hòa sự biểu hiện của gen bằng cách co, giãn xoắn NST.

Đáp án:

- Các gen nằm trong vùng dị nhiễm sắc của NST không được biểu hiện.

- Các gen nằm trong vùng nguyên nhiễm sắc của NST sẽ được biểu hiện.

 Chọn A, D

Câu 44

Đối với cơ chế cải biến histone, hoạt động nào dẫn đến sự ức chế quá trình phiên mã của gen?

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

- Sự gắn nhóm methyl vào histone sẽ làm co xoắn NST, ức chế sự biểu hiện của gen.

- Các hoạt động còn lại đều dẫn đến khởi động quá trình phiên mã.

Chọn A

Câu 45

Điền từ chính xác vào chỗ trống

Quá trình Acetyl hóa đuôi histone là sự gắn nhóm Acetyl vào các phân tử lysine tích điện _______ của đuôi histone làm giãn xoắn NST.

Lời giải

Đáp án: "dương"

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Sự gắn nhóm acetyl vào các phân tử lysine tích điện dương của đuôi histone sẽ làm giãn xoắn NST, khởi động quá trình phiên mã của gen.

Đáp án: dương

Câu 46

Quá trình nào dưới đây liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào? 

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Sự methyl hóa ADN thường gây ra sự bất hoạt gen trong thời gian dài, liên quan đến quá trình biệt hóa tế bào.

Đáp án: C

Câu 47

Nhận định dưới đây đúng hay sai?

Một đoạn ADN có một gen bị bất hoạt do methyl hóa, sau khi diễn ra quá trình nhân đôi ADN, gen bị bất hoạt trên ở ADN con chuyển sang trạng thái hoạt động.

Lời giải

Phương pháp giải

Đọc kĩ thông tin đoạn đọc.

Lời giải

Một gen khi đã bị methyl hóa thì trạng thái methyl hóa sẽ được truyền lại cho các thế hệ tế bào con. -> Một phân tử ADN có một gen bị bất hoạt do methyl hóa, sau khi diễn ra quá trình nhân đôi ADN, gen bị bất hoạt trên ở ADN con vẫn ở trạng thái bật hoạt, hiện tượng này gọi là hiện tượng in vết hệ gen.

Đáp án: Sai

Đoạn văn 7

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 48- câu 54:

Trong thông tin liên lạc, để thu được tín hiệu vô tuyến, ví dụ như từ các đài vô tuyến AM/FM, cần một anten vô tuyến. Có loại anten để phát sóng cũng như có loại dùng để thu sóng. Trên đường truyền, nếu sóng điện từ gặp anten thu thì nó tạo ra một dòng điện cảm ứng biến thiên cùng tần số với sóng điện từ đó. Khi đó, một phần năng lượng của từ trường biến thành năng lượng của dòng điện cảm ứng xuất hiện trong anten thu. Anten thu thông thường là loại cảm ứng từ mạnh với thành phần điện trường \(\overrightarrow E \) của sóng điện trường. Cũng có loại cảm ứng từ mạnh với thành phần từ trường \(\overrightarrow B \) của sóng điện từ như anten ferit.

Để truyền được các thông tin như âm thanh, hình ảnh… đến những nơi xa, người ta đều áp dụng một quy trình là:

+ Biến các âm thanh (hình ảnh…)  muốn truyền  đi thành các dao động điện gọi là tín hiệu âm tần (thị tần).

+ Dùng sóng điện từ tần số cao (cao tần), gọi là sóng mang, để truyền tín hiệu âm tần đi xa qua anten phát.

+ Dùng máy thu với anten thu để chọn và thu lấy sóng điện từ cao tần.

+ Tách tín hiệu ra khỏi sóng cao tần rồi dùng loa để nghe âm thanh đã truyền tới (hoặc dùng màn hình để xem hình ảnh).

Sơ đồ được thể hiện trong hình 1:

a. Hệ thống phát thanh gồm:

+ Dao động cao tần tạo ra sóng mang.

+ Ống nói (micro): biến âm thanh thành dao động âm tần.

+ Mạch biến điệu: trộn dao động âm tần và dao động cao tần thành dao động cao tần biến điệu

+ Mạch khuếch đại cao tần: khuếch đại dao động cao tần biến điệu để đưa ra anten phát.

+ Anten phát: phát xạ sóng cao tần biến điệu ra không gian

b. Hệ thống thu thanh gồm:

+ Anten thu: cảm ứng với nhiều sóng điện từ.

+ Chọn sóng: chọn lọc sóng muốn thu nhờ mạch cộng hưởng.

+ Tách sóng: lấy ra dao động âm tần từ cao động cao tần biến điệu.

+ Mạch khuếch đại âm tần: là mạnh dao động âm tầm rồi đưa ra loa

Câu 48

Điền từ/cụm từ thích hợp vào chỗ trống:

Khi sóng điện từ gặp anten _______ thì nó sẽ tạo ra dòng điện cảm ứng biến thiên với cùng  ______ với sóng.

Lời giải

Đáp án:

Khi sóng điện từ gặp anten thu thì nó sẽ tạo ra dòng điện cảm ứng biến thiên với cùng tần số với sóng.

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin bài cung cấp.

Lời giải

Trên đường truyền, nếu sóng điện từ gặp anten thu thì nó tạo ra một dòng điện cảm ứng biến thiên cùng tần số với sóng điện từ đó.

Câu 49

Dao động điện từ trong mạch chọn sóng của máy thu khi máy thu bắt sóng là:

Lời giải

Phương pháp giải

Cả 3 câu trên đều sai

Vận dụng lí thuyết về truyền tin bằng sóng vô tuyến.

Dựa vào thông tin bài cung cấp.

Lời giải

Ta có trong mạch chọn sóng sẽ chọn lọc sóng muốn thu nhờ mạch cộng hưởng đồng nghĩa với dao động cưỡng bức có tần số bằng tần số riêng của mạch.

Vì với dao động cưỡng bức với tần số bằng với tần số riêng của mạch thì hiện tượng cộng hưởng xảy ra.

 Chọn B

Câu 50

Chọn các nhận xét đúng khi nói về nguyên tắc phát và thu sóng điện từ.

Lời giải

Phương pháp giải

Phân tích thông tin bài cung cấp.

Vận dụng lí thuyết đã học về truyền tin bằng sóng điện từ.

Lời giải

Ta có để thu sóng thì chúng ta cần anten.

Trong quá trình thu và phát sóng nhờ có anten ta chọn lọc được sóng cần thu. Khi phát sóng cần mắc một máy dao động điều hòa với anten (mạch biến điệu và khuếch đại).

Còn có thiết bị có thể vừa thu và phát sóng điện từ như điện thoại.

 Chọn B, C, D

Câu 51

Kéo thả các từ sau để hoàn thành quá trình thu sóng điện từ trong máy thu thanh

tách sóng, chọn sóng, khuếch đại cao tần, chuyển thành sóng âm, khuếch đại âm tần, chuyển thành sóng hạ âm

Các giai đoạn thu sóng điện từ trong máy thu thanh là: _______ - _______ - _______ - _______ - _______

Lời giải

Đáp án

Các giai đoạn thu sóng điện từ trong máy thu thanh là: chọn sóng - khuếch đại cao tần - tách sóng - khuếch đại âm tần - chuyển thành sóng âm

Phương pháp giải

Phân tích thông tin bài cung cấp

Lời giải

Các giai đoạn trong máy thu thanh:

+ Anten thu: thu sóng điện từ  từ cao tần biến điệu

+ Chọn sóng: chọn lọc sóng muốn thu nhờ mạch cộng hưởng.

+ Tách sóng: lấy ra dao động âm tần từ cao động cao tần biến điệu.

+ Mạch khuếch đại âm tần: là mạnh dao động âm tầm rồi đưa ra loa

Từ quá trình trên ta có sắp xếp như sau:

chọn sóng – khuếch đại cao tần – tách sóng – khuếch đại âm tần – chuyển thành sóng âm

 

Câu 52

Trong “máy bắn tốc độ“ xe cộ trên đường:

Lời giải

Phương pháp giải

Vận dụng lí thuyết đã học về truyền tin bằng sóng vô tuyến.

Lời giải

Ta có trong “máy bắn tốc độ” xe cộ trên đường có cả máy phát và máy thu vô tuyến. Chú ý rằng, máy này hoạt động dựa trên hiệu ứng Đôp-le nên nó vừa phát ra sóng điện từ vừa phải thu sóng điện từ phản xạ trở lại.

 Chọn C

Câu 53

Tại Hà Nội, một máy đang phát sóng điện từ. Xét một phương truyền có phương thẳng đứng hướng lên. Vào thời điểm t, tại điểm M trên phương truyền, véctơ cảm ứng từ đang có độ lớn cực đại và hướng về phía Nam. Khi đó véctơ cường độ điện trường có

Lời giải

Phương pháp giải

Vận dụng lí thuyết về phương, chiều của véctơ cường độ điện trường, véctơ cảm ứng từ và vận tốc truyền sóng trong điện từ trường.

Áp dụng quy tắc cái đinh ốc

Lời giải

Ta có:

+ Véctơ cường độ điện trường \(\overrightarrow E \) và véctơ cảm ứng từ \(\overrightarrow B \) luôn luôn vuông góc với nhau và vuông góc với phương truyền sóng. 3 véctơ \(\overrightarrow E \), \(\overrightarrow B \) và \(\overrightarrow v \) tại mọi điểm tạo với nhau thành một tam diện thuận.

+ Áp dụng quy tắc đinh ốc theo chiều thuận: từ \(\overrightarrow E \) → \(\overrightarrow B \), khi đó chiều tiến của đinh ốc là v

Tại Hà Nội, một máy đang phát sóng điện từ. Xét một phương truyền có phương thẳng đứng hướng lên. Vào thời điểm t, tại điểm M trên phương truyền, véctơ cảm ứng từ đang có độ lớn cực đại và hướng về phía Nam. Khi đó véctơ cường độ điện trường có (ảnh 1)

+ Do \(\overrightarrow E \), \(\overrightarrow B \) cùng pha => Khi đó véctơ cường độ điện trường có độ lớn cực đại và hướng về phía Tây

Chọn A

 

Câu 54

Bước sóng điện từ mà mạch phát hoặc thu được xác định bằng công thức: \(\lambda  = cT = \frac{c}{f} = 2\pi c\sqrt {LC} \). Mạch dao động của một máy thu vô tuyến gồm cuộn cảm L = 5μH và tụ xoay có điện dụng biến thiên từ \({C_1} = 10pF \to {C_2} = 250pF\). Dải sóng điện từ mà máy thu được có bước sóng là:

Lời giải

Phương pháp giải

Vận dụng công thức \(\lambda  = cT = \frac{c}{f} = 2\pi c\sqrt {LC} \)

Lời giải

Ta có: \(\lambda  = cT = \frac{c}{f} = 2\pi c\sqrt {LC} \)

 

\( \Leftrightarrow 2\pi {.3.10^8}.\sqrt {{{5.10}^{ - 6}}{{.10.10}^{ - 12}}}  \le \lambda  \le 2\pi {.3.10^8}.\sqrt {{{5.10}^{ - 6}}{{.250.10}^{ - 12}}} \)

\( \Rightarrow 13,3 \le \lambda  \le 66,6\,\,({\rm{m}})\)

 Chọn B

Đoạn văn 8

Đọc thông tin sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 55- câu 60:

PHẢN ỨNG HẠT NHÂN

Phóng xạ là hiện tượng hạt nhân nguyên tử không bền vững bị biến đổi thành hạt nhân của nguyên tử khác, đồng thời phát ra bức xạ dạng hạt hoặc photon có năng lượng lớn, gọi là tia phóng xạ.

Trong tự nhiên, các nguyên tố phóng xạ tự nhiên có thể phân bố trong đất, nước và trong không khí, được chia thành 4 họ phóng xạ: họ uranium, họ actinium, họ thorium và họ neptinum. Uranium được tìm thấy trong tự nhiên gồm hai đồng vị phổ biến 235U (0,711%) và 238U (99,284%). Uranium có trong đất đá, cũng xuất hiện trong thực vật và trong các mô ở người; cùng họ uranium còn có 226Ra và các sản phẩm phân ra của nó 222Rn210Pb210Bi,… Thorium chỉ có đồng vị 232Th xuất hiện trong tự nhiên, các đồng vị còn lại đều không bền.

Tia phóng xạ gồm có hạt alpha (α), hạt beta (β) và bức xạ điện từ gamma (γ), được gọi tương ứng là phóng xạ α, phóng xạ β, phóng xạ γ.

- Nhiều phản ứng phân rã hạt nhân tạo ra hạt nhân mới ở trạng thái kích thích có mức năng lượng cao, khi trở về trạng thái cơ bản (bền vững) sẽ phát bức xạ dưới dạng photon có năng lượng cao, gọi là phóng xạ γ. Phóng xạ γ thường đi kèm với phóng xạ α, β.

Các tia α, β, γ có khả năng đâm xuyên và khả năng gây ion hóa khác nhau. Tia α không đâm xuyên được qua giấy, tia β có thể đi xuyên qua giấy, tia γ đi xuyên qua giấy, da, nhựa, nhôm, vonfram,… tuy nhiên khả năng gây ion hóa của tia α là mạnh nhất, tia γ là yếu nhất.

Trong phản ứng hạt nhân, cả số khối và điện tích đều được bảo toàn:

- Phóng xạ α: Sau phóng xạ α, điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 2 đơn vị và số khối giảm hẳn 4 đơn vị.

- Phóng xạ β: Sau phóng xạ β, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng 1 đơn vị, số khối không thay đổi.

- Phóng xạ β+: Sau phóng xạ β+, điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 1 đơn vị, số khối không thay đổi.

- Phóng xạ γ: Không làm thay đổi điện tích hạt nhân nguyên tử và số khối của nguyên tử.

Phản ứng hạt nhân là sự biến đổi hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hóa học này thành hạt nhân nguyên tử của một nguyên tố hóa học khác. Có thể chia thành phản ứng phân hạch và phản ứng nhiệt hạch.

- Phản ứng phân hạch: Dưới tác dụng của neutron, hạt nhân nguyên tử phân chia thành 2 hạt nhân mới, gọi là 2 mảnh phân hạch, đồng thời giải phóng năng lượng. Nhiên liệu chủ yếu của phản ứng phân hạch là 235U và 239Pu.

- Phản ứng nhiệt hạch (Phản ứng tổng hợp hạt nhân): Là quá trình 2 hạt nhân hợp lại để tạo thành hạt nhân mới nặng hơn, đồng thời giải phóng năng lượng. Nhiên liệu thường dùng cho phản ứng nhiệt hạch là đồng vị deuterium và tritium của H.

\(_1^2{\rm{D}} + _1^3{\rm{T}} \to _2^4{\rm{He}} + _0^1n + 17,6\) MeV

Câu 55

Nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Phản ứng phân rã Uranium là một phản ứng hóa học.

Lời giải

Phương pháp giải

Trong các phản ứng hóa học chỉ có lớp vỏ electron bị thay đổi.

Lời giải

Trong các phản ứng hóa học chỉ có lớp vỏ electron bị thay đổi. từ đó sinh ra chất hóa học mới chứ không sinh ra nguyên tố hóa học mới, nên phản ứng phân ra uranium không phải là một phản ứng hóa học.

 Chọn B

Câu 56

Điền số thích hợp vào chỗ trống (Lấy kết quả đến chữ số thập phân thứ hai)

Biết Uranium còn có một đồng vị nữa là 234U. Nguyên tử khối trung bình của Uranium là _______ amu.

Lời giải

Đáp án: "237,98"

Phương pháp giải

- Tính phần trăm của đồng vị 234U.

- Tính nguyên tử khối trung bình của nguyên tố Uranium.

Lời giải

Phần trăm của đồng vị 234U là: 100% − 0,711% − 99,284% = 0,005%

Nguyên tử khối trung bình của nguyên tử Uranium là:

\({\bar M_U} = \frac{{234.0,041 + 235.0,711 + 238.99,284}}{{100}} = 237,98\,\,{\rm{amu}}\)

Câu 57

Phản ứng nào dưới đây mô tả chính xác phóng xạ β?

Lời giải

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin về phóng xạ β: Sau phóng xạ β, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng 1 đơn vị, số khối không thay đổi.

Lời giải

Phản ứng của phóng xạ β là \(_Z^AX \to _{ - 1}^0e + _{Z + 1}^AX'\).

 Chọn B

Câu 58

Dãy nào dưới đây là kí hiệu hóa học của các hạt theo thứ tự α, β, β+?

Lời giải

Phương pháp giải

Dựa vào thông tin về các loại phóng xạ:

- Phóng xạ α: Sau phóng xạ α, điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 2 đơn vị và số khối giảm hẳn 4 đơn vị.

- Phóng xạ β: Sau phóng xạ β, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng 1 đơn vị, số khối không thay đổi.

- Phóng xạ β+ : Sau phóng xạ β+, điện tích hạt nhân nguyên tử giảm 1 đơn vị, số khối không thay đổi.

Lời giải

Kí hiệu của hạt α, β, β+ lần lượt là \(_2^4{\rm{He}},\,\,_{ + 1}^0e,\,\,_{ - 1}^0e\).

 Chọn B

Câu 59

Các nhận định dưới đây là đúng hay sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ có thể sắp xếp theo thứ tự là: 

γ < β < α.

   

Khả năng gây ion hóa của các tia phóng xạ có thể sắp xếp theo thứ tự là: 

γ < β < α.

   

Không phải phản ứng hạt nhân nào cũng tạo ra phóng xạ γ.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ có thể sắp xếp theo thứ tự là: 

γ < β < α.

  X

Khả năng gây ion hóa của các tia phóng xạ có thể sắp xếp theo thứ tự là: 

γ < β < α.

X  

Không phải phản ứng hạt nhân nào cũng tạo ra phóng xạ γ.

X  

Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin trong đề bài.

Lời giải

Nhận định “Khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ có thể sắp xếp theo thứ tự là: γ < β < α” là sai.

 

Câu 60

Nguyên tố nào được tạo ra trong phản ứng hạt nhân dưới đây?

\(_0^1n\,\, + \,\,_{92}^{235}U \to ?\,\, + \,\,_{36}^{92}Kr\,\, + \,\,3_0^1n\)

Lời giải

Phương pháp giải

Dựa vào định luật bảo toàn điện tích hạt nhân và số khối.

Lời giải

Theo định luật bảo toàn điện tích hạt nhân và số khối, nguyên tố mới được tạo ra là \(_{56}^{141}{\rm{Ba}}\).

Chọn A

Câu 61

Phần tư duy toán học

Cho hàm số \[y = f\left( x \right)\;\] và \[y = g\left( x \right)\;\] xác định và có đạo hàm trên các khoảng (a;b) và (c,d)

Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Nếu hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên các khoảng \(\left( {a;b} \right)\) và \(\left( {c;d} \right)\) thì hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right) \cup \left( {c;d} \right)\)

   

Nếu hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(\frac{1}{{f\left( x \right)}}\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\)

   

Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) và hàm số \(y = g\left( x \right)\) nghịch biến trên khảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(f\left( x \right) - g\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\)

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Nếu hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên các khoảng \(\left( {a;b} \right)\) và \(\left( {c;d} \right)\) thì hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right) \cup \left( {c;d} \right)\)

  X

Nếu hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(\frac{1}{{f\left( x \right)}}\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\)

  X

Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) và hàm số \(y = g\left( x \right)\) nghịch biến trên khảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(f\left( x \right) - g\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\)

X  

Phương pháp giải

Xét từng mệnh đề

Lời giải

Khẳng định 1 sai vì không hàm số chỉ đồng biến trên các khoảng liền nhau.

Nếu hàm số \(f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(\frac{1}{{f\left( x \right)}}\) không đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\).

Nếu hàm số \(y = f\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) và hàm số \(y = g\left( x \right)\) nghịch biến trên khảng \(\left( {a;b} \right)\) thì hàm số \(f\left( x \right) - g\left( x \right)\) đồng biến trên khoảng \(\left( {a;b} \right)\) là đúng.

 

Câu 62

Cho \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx}  = 6;\,\,\int\limits_0^4 {f\left( x \right)dx = 3} \).

Tính \(\int\limits_1^4 {f\left( x \right)dx} \).

Đáp án: _______

Lời giải

Đáp án: "-3"

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất tích phân.

Lời giải

\(\int\limits_1^4 {f\left( x \right)dx}  = \int\limits_0^4 {f\left( x \right)dx}  - \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx}  = 3 - 6 =  - 3\)

 

Câu 63

Phương trình \({x^3} - 3{x^2} + m = 0\) có ba nghiệm phân biệt khi và chỉ khi \(m\) thuộc khoảng:

Lời giải

Phương pháp giải

Bước 1: Tách về 1 vế đưa phương trình về dạng \(f\left( x \right) = m\)

Bước 2: Phương trình trên có 3 nghiệm phân biệt khi đường thẳng \(y = m\) cắt đồ thị hàm số \(y = f\left( x \right)\) tại ba điểm phân biệt.

Dấu của tam thức bậc hai

Dạng 4: Tìm điều kiện của tham số để đồ thị hàm số bậc ba cắt trục hoành

Lời giải

Ta có: \({x^3} - 3{x^2} =  - m\)

Đặt \(y = f\left( x \right) = {x^3} - 3{x^2}\); ta có: \(f'\left( x \right) = 3{x^2} - 6x = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0}\\{x = 2}\end{array}} \right.\)

BBT của hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - 3{x^2}\)

Phương trình \({x^3} - 3{x^2} + m = 0\) có ba nghiệm phân biệt khi và chỉ khi \(m\) thuộc khoảng: 	A. \(\left( { - 4;0} \right)\)	B. \(\left( {0;4} \right)\).	C. \(\left( { - \infty ;0} \right)\)	D. \(\left( {0; + \infty } \right)\) (ảnh 1)

Đường thẳng \(y =  - m\) cắt đồ thị hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - 3{x^2}\) tại ba điểm phân biệt khi \( - 4 <  - m < 0 \Leftrightarrow 0 < m < 4\)

 

Câu 64

Cho hàm số \(f\left( x \right) = \frac{{{9^x}}}{{{9^x} + 3}}\). Giá trị của biểu thức \(f\left( {\frac{1}{{2022}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{2022}}} \right) + \cdots + f\left( {\frac{{2021}}{{2022}}} \right)\) bằng 

Lời giải

Phương pháp giải

- Xét \[f\left( x \right) + f\left( {1 - x} \right)\]

- Tính giá trị biểu thức.

Lời giải

Ta có: \(f\left( x \right) + f\left( {1 - x} \right) = \frac{{{9^{1 - x}}}}{{{9^{1 - x}} + 3}} + \frac{{{9^x}}}{{{9^x} + 3}} = \frac{9}{{9 + {{3.9}^x}}} + \frac{{{9^x}}}{{{9^x} + 3}}\)

\( = \frac{3}{{3 + {9^x}}} + \frac{{{9^x}}}{{{9^x} + 3}} = 1\)

Ta thấy \(\frac{1}{{2022}} + \frac{{2021}}{{2022}} = 1 \Rightarrow f\left( {\frac{1}{{2022}}} \right) + f\left( {\frac{{2021}}{{2022}}} \right) = 1\)

Tương tự có: \(f\left( {\frac{2}{{2022}}} \right) + f\left( {\frac{{2020}}{{2022}}} \right) = 1; \ldots \)

Vậy có tất cả là 1010 cặp số và thừa \(f\left( {\frac{{1011}}{{2022}}} \right) = \frac{1}{2}\)

\( \Rightarrow f\left( {\frac{1}{{2022}}} \right) + f\left( {\frac{2}{{2022}}} \right) +  \cdots  + f\left( {\frac{{2021}}{{2022}}} \right) = 1.1010 + \frac{1}{2} = \frac{{2021}}{2}\)

 Chọn A

Câu 65

Cho hàm số \(f\left( x \right) = {e^{{x^3} - 2x + 1}}.\left( {9{x^2} - 6} \right)\). Tính \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} \): 

Lời giải

Phương pháp giải

Đặt \({x^3} - 2x + 1 = t\), đổi cận và tính tích phân.

Dạng 1: Tính tích phân bằng phương pháp đổi biến \({\rm{t}} = {\rm{u}}\left( {\rm{x}} \right)\)

Lời giải

Đặt \({x^3} - 2x + 1 = t \Rightarrow \left( {3{x^2} - 2} \right)dx = dt \Leftrightarrow \left( {9{x^2} - 6} \right)dx = 3dt\)

Đổi cận: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0 \Leftrightarrow t = 1}\\{x = 1 \Leftrightarrow t = 0}\end{array}} \right.\)

Ta có: \(\int\limits_0^1 {f\left( x \right)}  = \int\limits_1^0 {{e^t}.3dt}  = \left. {3.{e^t}} \right|_1^0 = 3 - 3e\)

 Chọn B

Câu 66

Biết điểm \(M\left( {4; - 1} \right)\) là điểm biểu diễn số phức \(z\) trên mặt phẳng phức. Khi đó điểm nào sau đây biểu diễn số phức \(w = 1 - \overline z \) ?

Lời giải

Phương pháp giải

- Tìm \(z\) và \(\overline z \)

- Tìm \(w\)

Dạng 1: Tìm điểm biểu diễn số phức thỏa mãn điều kiện cho trước

Lời giải

Ta có: \(z = 4 - i \Rightarrow w = 1 - \overline z  = 1 - \left( {4 + i} \right) =  - 3 - i\)

=> Điểm biểu diễn số phức w là điểm D(-3;-1)

ÑNhiều em có thể nhầm \(w = 1 - z = 1 - \left( {4 - i} \right) =  - 3 + i\) mà chọn A

 Chọn C

Câu 67

Bạn A có 4 lego và 3 hộp bút để trang trí bàn học. Bạn A muốn xếp chúng thành 1 hàng ngang thẳng hàng sao cho lego và hộp bút xen kẽ nhau.

Hỏi bạn A có bao nhiêu cách xếp?

Đáp án: _______ 

Lời giải

Đáp án: "144"

Phương pháp giải

Sử dụng quy tắc nhân và hoán vị.

Lời giải

Số cách xếp là 3!.4!=144 cách xếp.

 

Câu 68

Cho hàm số \(y = 7 - 2{\rm{cos}}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)\)

Giá trị lớn nhất của hàm số là _______

Lời giải

Đáp án: "9"

Phương pháp giải

Sử dụng điều kiện của cosx

Lời giải

Ta có:

\( - 1 \le {\rm{cos}}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) \le 1\)

\( \Leftrightarrow 7 - 2.\left( { - 1} \right) \ge 7 - 2{\rm{cos}}\left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) \ge 7 - 2.1\)

\( \Leftrightarrow 5 \le y \le 9\)

Vậy giá trị lớn nhất của hàm số là 9, giá trị nhỏ nhất của hàm số là 5.

 

Câu 69

Cho hàm số \(\mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 2} \frac{{f\left( x \right) - 15}}{{x - 2}} = 3.{\rm{\;}}\)

Tính \(\mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 2} \frac{{f\left( x \right) - 15}}{{\left( {{x^2} - 4} \right)\left[ {\sqrt {2f\left( x \right) + 6}  + 4} \right]}}\).

Đáp án: _______

Lời giải

Đáp án: "0.075 | 0,075"

Phương pháp giải

Tìm \(\mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 2} f\left( x \right)\)

Lời giải

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{f(x) - 15}}{{x - 2}} = 3 \Rightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} [f(x) - 15] = 0 \Leftrightarrow \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} f(x) = 15\)

\(\mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{f(x) - 15}}{{\left( {{x^2} - 4} \right)[\sqrt {2f(x) + 6}  + 4]}}\)

\( = \mathop {\lim }\limits_{x \to 2} \frac{{f(x) - 15}}{{x - 2}}.\frac{1}{{(x + 2).[\sqrt {2f(x) + 6}  + 4]}}\)

\( = 3.\frac{1}{{\left( {2 + 2} \right).\left( {\sqrt {2.15 + 6}  + 4} \right)}} = \frac{3}{{40}}\)

 

Câu 70

Gọi \({S_1},{S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm số \(y = {e^x}\), trục hoành và các đường thẳng \(x = 0;x = {\rm{ln}}4;x = k\,\,(0 < k < {\rm{ln}}4)\) như hình vẽ.

Gọi \({S_1},{S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm số \(y = {e^x}\), trục hoành và các đường thẳng \(x = 0;x = {\rm{ln}}4;x = k\,\,(0 < k < {\rm{ln}}4)\) như hình vẽ. (ảnh 1)
Kéo thả các đáp án vào ô trống thích hợp
Gọi \({S_1},{S_2}\) là diện tích hình phẳng giới hạn bởi hàm số \(y = {e^x}\), trục hoành và các đường thẳng \(x = 0;x = {\rm{ln}}4;x = k\,\,(0 < k < {\rm{ln}}4)\) như hình vẽ. (ảnh 2)

Với \(k = 1\) thì diện tích \({S_1}\) bằng _______.

Với \(k = 1\) thì diện tích \({S_2}\) bằng _______.

Để \({S_1} = 2{S_2}\) thì giá trị của \(k\) bằng _______.

Lời giải

Đáp án

Với \(k = 1\) thì diện tích \({S_1}\) bằng 1,72.

Với \(k = 1\) thì diện tích \({S_2}\) bằng 1,28.

Để \({S_1} = 2{S_2}\) thì giá trị của \(k\) bằng 1,1.

Phương pháp giải

Sử dụng công thức tính diện tích giữa \(y = {e^x}\) và \(y = 0\).

Lời giải

\({S_1} = \int\limits_0^1 {{e^x}dx}  = e - 1 \approx 1,72\)

\({S_2} = \int\limits_1^{\ln 4} {{e^x}dx}  = 4 - e \approx 1,28\)

\({S_1} = 2{S_2} \Leftrightarrow \int\limits_0^k {{e^x}dx}  = 2\int\limits_k^{\ln 4} {{e^x}dx} \)

\( \Leftrightarrow {e^k} - 1 = 2\left( {4 - {e^k}} \right)\)

\( \Leftrightarrow 3{e^k} = 9\)

\( \Leftrightarrow {e^k} = 3 \Leftrightarrow k \approx 1,1\)

 

Câu 71

Giá trị của tổng \(S = 1 + 11 + 111 +  \ldots  + \underbrace {111...1}_{n\,\,s\`e \,\,1}\) là

Lời giải

Phương pháp giải

Lời giải

Ta có: \(9S = 9 + 99 + 999 +  \ldots  + \underbrace {999...9}_{n\,\,s\`e \,\,9}\)

\(\begin{array}{l} = (10 - 1) + (100 - 1) +  \ldots  + \left( {{{10}^n} - 1} \right)\\ = \left( {10 + {{10}^2} +  \ldots  + {{10}^n}} \right) - n\\ = \frac{{10\left( {{{10}^n} - 1} \right)}}{{10 - 1}} - n = \frac{{10\left( {{{10}^n} - 1} \right)}}{9} - n\end{array}\)

\( \Rightarrow S = \frac{{10}}{{81}}\left( {{{10}^n} - 1} \right) - \frac{n}{9}.\)

 Chọn B

Câu 72

Cho \(1,\,\,x,\,\,9,\,\,y\) theo thứ tự lập thành một cấp số cộng.

Khi đó: x = _______; y = _______ 

Lời giải

Đáp án:

Khi đó: x = 5; y = 13

Phương pháp giải

Sử dụng tính chất cấp số cộng.

Lời giải

\(1,\,\,x,\,\,9,\,\,y\) theo thứ tự lập thành một cấp số cộng nên ta có hệ: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x = 1 + 9}\\{2.9 = x + y}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 5}\\{y = 13}\end{array}} \right.} \right.\)

 

Câu 73

Điền số thích hợp vào chỗ trống:có tất cả

Số 70560 có tất cả _______ ước nguyên dương.

Lời giải

Đáp án: "108"

Phương pháp giải

Phân tích thành tích các thừa số nguyên tố.

Lời giải

\(70560 = {2^5}{.3^2}{.5.7^2}\) nên nó có tất cả 6.3.2.3 \( = 108\) ước nguyên dương.

 

Câu 74

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) có đạo hàm \(f'\left( x \right) = \frac{{\left( {x - 2} \right){{(x - 1)}^2}}}{{\sqrt x }}\).Khẳng định nào sau đây là đúng? 

Lời giải

Phương pháp giải

Xét \[f\prime \left( x \right) > 0\]

Lời giải

Ta có : \(f'\left( x \right) > 0 \Leftrightarrow x > 2\)

=>Hàm số đồng biến trên khoảng \(\left( {2; + \infty } \right)\)

 Chọn C

Câu 75

Cho \(F\left( x \right)\) là nguyên hàm của \(f\left( x \right) = {\rm{sin}}2x\). Biết \(F\left( 0 \right) = 1\).

Điền các đáp án vào các ô trống sau:

\(F\left( \pi  \right) = \)_______

\(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + \frac{1}{2}F\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = \) _______

Lời giải

Đáp án:

\(F\left( \pi  \right) = \)1

\(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + \frac{1}{2}F\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = \)2,75 | 2.75

Phương pháp giải

Sử dụng tích phân giữa 2 cận để tính.

Lời giải

Ta có: \(F\left( \pi  \right) - F\left( 0 \right) = \int\limits_0^\pi  {{\rm{sin}}2xdx}  = 0 \Rightarrow F\left( \pi  \right) = F\left( 0 \right) = 1\)

\(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) - F\left( 0 \right) = \int\limits_0^{\frac{\pi }{2}} {{\rm{sin}}2xdx}  = 1 \Rightarrow F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) = 2\)

\(F\left( {\frac{\pi }{4}} \right) - F\left( 0 \right) = \int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {{\rm{sin}}2xdx}  = \frac{1}{2} \Rightarrow F\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = \frac{3}{2}\)

\(F\left( {\frac{\pi }{2}} \right) + \frac{1}{2}F\left( {\frac{\pi }{4}} \right) = 2 + \frac{1}{2}.\frac{3}{2} = \frac{{11}}{4} = 2,75\)

 

Câu 76

Có bao nhiêu giá trị nguyên của \({\rm{m}}\) để hàm số \(y = \frac{{mx + 4}}{{x + m}}\) nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 1;1} \right)\)?

Lời giải

Phương pháp giải

Hàm số \(y = \frac{{ax + b}}{{cx + d}}\) nghịch biến trên \(\left( {\alpha ;\beta } \right)\) khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y' < 0}\\{ - \frac{d}{c} \notin \left( {\alpha ;\beta } \right)}\end{array}} \right.\)

Tìm m để hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất đồng biến, nghịch biến trên một khoảng

Lời giải

TXĐ: \(D = \mathbb{R}\backslash \left\{ { - m} \right\}\).

Ta có \(y = \frac{{mx + 4}}{{x + m}} \Rightarrow y' = \frac{{{m^2} - 4}}{{{{(x + m)}^2}}}\).

Để hàm số nghịch biến trên khoảng \(\left( { - 1;1} \right)\) thì

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y' < 0}\\{ - m \notin \left( { - 1;1} \right)}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{m^2} - 4 < 0}\\{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{ - m \le  - 1}\\{ - m \ge 1}\end{array}} \right.}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ - 2 < m < 2}\\{\left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{m \ge 1}\\{m \le  - 1}\end{array}} \right.}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{1 \le m < 2}\\{ - 2 < m \le  - 1}\end{array}} \right.} \right.} \right.} \right.\).

Lại có \(m \in \mathbb{Z} \Rightarrow m =  \pm 1\)

Vậy có 2 giá trị của m thỏa mãn yêu cầu bài toán.

 Chọn B

Câu 77

Cho hàm số \(f\left( x \right) = {x^3} - 3x - m\). Tìm \({\rm{m}}\) để mọi bộ ba số phân biệt \({\rm{a}},{\rm{b}},{\rm{c}}\) thuộc đoạn \(\left[ { - 1;3} \right]\) thì \(f\left( a \right),f\left( b \right),f\left( c \right)\) là độ dài ba cạnh của một tam giác. 

Lời giải

Phương pháp giải

Bước 1: Tìm \(\mathop {{\rm{min}}}\limits_{{\rm{[}} - 1;3]} y;\mathop {{\rm{max}}}\limits_{a[ - 1;3]} y\)

Bước 2: Để \(f\left( a \right),f\left( b \right),f\left( c \right)\) là độ dài ba cạnh của một tam giác thì \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{f\left( a \right) > 0}\\{f\left( a \right) + f\left( b \right) > f\left( c \right)}\end{array}} \right.\)

Lời giải

Ta có: \(y' = 3{x^2} - 3 = 0 \Leftrightarrow x =  \pm 1 \in \left[ { - 1;3} \right]\).

Ta có \(y\left( { - 1} \right) = 2 - m;y\left( 1 \right) =  - 2 - m;y\left( 3 \right) = 18 - m\)

\( \Rightarrow \mathop {{\rm{min}}}\limits_{\left[ { - 1;3} \right]} y =  - 2 - m;\,\,\mathop {{\rm{max}}}\limits_{a\left[ { - 1;3} \right]} y = 18 - m\).

Không mất tính tổng quát, ta giả sử \(f\left( a \right) \le f\left( b \right) \le f\left( c \right)\).

Vì \(a,b,c \in \left[ { - 1;3} \right]\) nên \( - 2 - m \le f\left( a \right) \le f\left( b \right) \le f\left( c \right) \le 18 - m\).

Để \(f\left( a \right),f\left( b \right),f\left( c \right)\) là độ dài ba cạnh của một tam giác thì \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{f\left( a \right) > 0}\\{f\left( a \right) + f\left( b \right) > f\left( c \right)}\end{array}\left( {\rm{*}} \right)} \right.\).

Ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ - 2 - m \le f\left( a \right)}\\{ - 2 - m \le f\left( b \right)}\end{array} \Rightarrow f\left( a \right) + f\left( b \right) \ge  - 4 - 2m} \right.\).

Do đó (*) luôn đúng khi và chỉ khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{ - 2 - m > 0}\\{ - 4 - 2m \ge 18 - m}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{m <  - 2}\\{m \le  - 22}\end{array} \Leftrightarrow m \le  - 22} \right.} \right.\).

 Chọn A

Câu 78

Trong một trận chơi golf, xác suất để dùng gậy đánh bóng lọt vào lỗ nhỏ của hai người chơi lần lượt là 54% và 45%. Tính xác suất chỉ có một người có bóng vào lỗ 

Lời giải

Phương pháp giải

Sử dụng quy tắc nhân và quy tắc cộng trong xác suất.

Tính chất

Quy tắc nhân xác suất

Lời giải

Gọi \({\rm{A}}\) và \({\rm{B}}\) lần lượt là biến cố người thứ nhất và người thứ hai có bóng vào lỗ.

Vì vậy nên \(\overline A \) và \(\overline B \) sẽ lần lượt là các biến cố người thứ nhất và người thứ hai không có bóng vào lỗ.

Kết hợp với đề bài, ta tính được: \(P\left( {\overline A } \right) = 100{\rm{\% }} - P\left( A \right) = 46{\rm{\% }}\), \(P\left( {\overline B } \right) = 100{\rm{\% }} - P\left( B \right) = 55{\rm{\% }}\)

Xác suất để chỉ có một người chơi có bóng trong lỗ là :

\(P\left( {A.\overline B } \right) + P\left( {\overline A .B} \right) = P\left( A \right).P\left( {\overline B } \right) + P\left( B \right).P\left( {\overline A } \right) = 54{\rm{\% }}.55{\rm{\% }} + 45{\rm{\% }}.46{\rm{\% }} = 50,4{\rm{\% }}\)

 Chọn B

Câu 79

Cho \(a < b < c\), và hàm số \(f\left( x \right)\) có xác định và liên tục trên \(\mathbb{R}\).

Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx}  - \int\limits_a^b {f\left( x \right)dx}  = \int\limits_b^c {f\left( x \right)dx} \)

   

\({\left( {\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx} } \right)^2} = \int\limits_a^c {{{[f\left( x \right)]}^2}dx} \)

   

\({\left( {\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx} } \right)^{\rm{'}}} = \int\limits_a^c {{{[f\left( x \right)]}^{\rm{'}}}dx} \)

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

\(\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx}  - \int\limits_a^b {f\left( x \right)dx}  = \int\limits_b^c {f\left( x \right)dx} \)

X  

\({\left( {\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx} } \right)^2} = \int\limits_a^c {{{[f\left( x \right)]}^2}dx} \)

  X

\({\left( {\int\limits_a^c {f\left( x \right)dx} } \right)^{\rm{'}}} = \int\limits_a^c {{{[f\left( x \right)]}^{\rm{'}}}dx} \)

  X

Phương pháp giải

Sử dụng định nghĩa và các tính chất tích phân.

Lời giải

Hiển nhiên ta thấy \(\int\limits_a^c {f\left( x \right)d} x - \int\limits_a^b {f\left( x \right)dx}  = \int\limits_b^c {f\left( x \right)dx} \)

\({\left( {\int\limits_a^c {f(x)dx} } \right)^2} = \int\limits_a^c {{{\left[ {f\left( x \right)} \right]}^2}dx} \) là sai, chẳng hạn \({\left( {\int\limits_1^2 {xdx} } \right)^2} = \frac{9}{4};\int\limits_1^2 {{x^2}dx}  = \frac{7}{3}\)

\({\left( {\int\limits_a^c {f(x)dx} } \right)^'} = \int\limits_a^c {{{\left[ {f\left( x \right)} \right]}^'}dx} \) là sai vì \({\left( {\int\limits_a^c {f(x)dx} } \right)^'} = 0;\int\limits_a^c {{{\left[ {f\left( x \right)} \right]}^'}dx}  = f(c) - f(a)\) .

 

Câu 80

Khối chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành. Gọi \({\rm{M}}\) là trung điểm cạnh \(SC\). Mặt phẳng (P) đi qua \({\rm{AM}}\), song song với \({\rm{BD}}\) chia khối chóp thành hai phần. Gọi \({V_1}\) là thể tích khối đa diện có chứa đỉnh S, \({V_2}\) là thể tích khối đa diện còn lại. Tính tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\)? 

Lời giải

Phương pháp giải

- Xác định thiết diện của mặt phẳng (P) tạo với khối chóp S.ABCD

- Tính tỉ số thể tích khối đa diện dựa trên công thức tính nhanh

Lời giải

Khối chóp S.ABCD có đáy là hình bình hành. Gọi \({\rm{M}}\) là trung điểm cạnh \(SC\). Mặt phẳng (P) đi qua \({\rm{AM}}\), song song với \({\rm{BD}}\) chia khối chóp thành hai phần. Gọi \({V_1}\) là thể tích khối đa diện có chứa đỉnh S, \({V_2}\) là thể tích khối đa diện còn lại. Tính tỉ số \(\frac{{{V_1}}}{{{V_2}}}\)? 	A. \(\frac{2}{3}\)	B. \(\frac{1}{3}\)	C. \(\frac{1}{2}\)	D. 1 (ảnh 1)

Giả sử (P) cắt SB tại N, cắt SD tại P

Ta có thiết diện là ANMP

Gọi G là giao điểm của AM và SO

Xét  : Do AM và SO là các trung tuyến nên G là trọng tâm

Xét

\( \Rightarrow \frac{{SN}}{{SB}} = \frac{{SP}}{{SD}} = \frac{{SG}}{{SO}} = \frac{2}{3}\)

Giả sử thể tich khối chóp S.ABCD là V

Ta có: \(\frac{{{V_{S.ANMP}}}}{{{V_{S.ABCD}}}} = \frac{{\frac{{SB}}{{SN}} + \frac{{SD}}{{SP}} + \frac{{SC}}{{SM}} + 1}}{{4.\frac{{SB}}{{SN}}.\frac{{SD}}{{SP}}.\frac{{SC}}{{SM}}.1}} = \frac{{\frac{3}{2} + \frac{3}{2} + 2 + 1}}{{4.\frac{3}{2}.\frac{3}{2}.2.1}} = \frac{1}{3}\)

Hay \(\frac{{{V_1}}}{V} = \frac{1}{3}\)

Mà \({V_1} + {V_2} = V\)

\( \Rightarrow \frac{{{V_1}}}{{{V_2}}} = \frac{1}{2}\). Chọn C

 Chọn C

Câu 81

Cho tam giác ABC đều cạnh a nội tiếp đường tròn tâm O, AD là đường kính của đường tròn tâm O. Thể tích của khối nón xoay được tạo thành  khi cho phần tô đậm quay quanh đường thẳng AD bằng:

Cho tam giác ABC đều cạnh a nội tiếp đường tròn tâm O, AD là đường kính của đường tròn tâm O. Thể tích của khối nón xoay được tạo thành  khi cho phần tô đậm quay quanh đường thẳng AD bằng: (ảnh 1)

Lời giải

Phương pháp giải

Bước 1: Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là R.

Khi quay quanh đường thẳng \(AD\) thì thể tích hình cầu tạo thành: \({V_1} = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{{4\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{27}}\)

Bước 2: Khi quay quanh đường thẳng \(AD\) thì thể tích khối nón tạo thành:\({V_2} = \frac{1}{3}\pi .B{H^2}.AH = \frac{{\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{24}}\)

Bước 3: Thể tích của khối nón xoay được tạo thành  khi cho phần tô đậm quay quanh đường thẳng

 \(AD\) bằng: \({V_1} - {V_2} = \frac{{23\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{216}}\).

Công thức tính diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu

Lời giải

Bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác \(ABC\) là \(R = \frac{{BC}}{{2{\rm{sin}}A}} = \frac{a}{{2{\rm{sin}}{{60}^ \circ }}} = \frac{{a\sqrt 3 }}{3}\)

Khi quay quanh đường thẳng \(AD\) thì thể tích hình cầu tạo thành: \({V_1} = \frac{4}{3}\pi {R^3} = \frac{{4\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{27}}\)

Khi quay quanh đường thẳng \(AD\) thì thể tích khối nón tạo thành:\({V_2} = \frac{1}{3}\pi .B{H^2}.AH = \frac{{\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{24}}\)

Thể tích của khối nón xoay được tạo thành khi cho phần tô đậm quay quanh đường

thẳng \(AD\) bằng: \({V_1} - {V_2} = \frac{{23\pi \sqrt 3 {a^3}}}{{216}}\).

 Chọn D

Câu 82

Trong không gian \(Oxyz\), cho điểm \(A\left( {1;2;4} \right)\) và hai đường thẳng \({d_1}:\frac{x}{1} = \frac{y}{1} = \frac{z}{1}\), \({d_2}:\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1 - t}\\{y = 1 + t}\\{z = 2t}\end{array}} \right.\). Đường thẳng \({\rm{\Delta }}\) qua \(A\), vuông góc với \({d_1}\) và cắt \({d_2}\) có phương trình là 

Lời giải

Phương pháp giải

Bước 1: Gọi điểm \(M\left( {1 - t;1 + t;2t} \right) \in {d_2}\). Suy ra \(\overrightarrow {AM}  = \left( { - t;t - 1;2t - 4} \right)\).

Bước 2: Tìm vecto chỉ phương đường thẳng \({d_1}\)

Bước 3: \(AM \bot {d_1}\left( {AM \equiv {\rm{\Delta }}} \right)\) nên tìm được \(t\)

Bước 4: Lập phương trình cần tìm bằng cách thay \(t\) đã rìm được vào \(\overrightarrow {AM}  = \left( { - t;t - 1;2t - 4} \right)\).

Lời giải

Gọi \(M\left( {1 - t;1 + t;2t} \right) \in {d_2}\). Ta có: \(\overrightarrow {AM}  = \left( { - t;t - 1;2t - 4} \right)\).

Đường thẳng \({d_1}\) có một vectơ chỉ phương là \({\vec u_1} = \left( {1;1;1} \right)\).

Do \(AM \bot {d_1}\left( {AM \equiv {\rm{\Delta }}} \right)\) nên \(\overrightarrow {AM} .{\vec u_1} = 0 \Leftrightarrow 2t - 5 = 0 \Leftrightarrow t = \frac{5}{2}\).

Đường thẳng \({\rm{\Delta }}\) qua \(A\left( {1;2;4} \right)\) và có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {AM}  = \left( { - \frac{5}{2};\frac{3}{2};1} \right) = \frac{1}{2}\left( { - 5;3;2} \right)\), có phương trình là \({\rm{\Delta }}:\frac{{x - 1}}{{ - 5}} = \frac{{y - 2}}{3} = \frac{{z - 4}}{2}\).

 Chọn D

Câu 83

Số học sinh khối 12 của một trường học là một số có ba chữ số và khi yêu cầu các em học sinh này xếp thành 16 hàng, 20 hàng hoặc 24 hàng đều nhau thì vừa đủ.

Số học sinh khối 12 của trường đó có thể là số nào sau đây?

Lời giải

Đáp án

B. 240

C. 480

Phương pháp giải

- Gọi x là số học sinh khối 12.

- Khi đó x chia hết cho 16,20 và 24.

Lời giải

Gọi \(x\) là số học sinh khối 12.

Khi đó \(x\) chia hết cho 16,20 và 24.

\( \Rightarrow x \in BC\left( {16;20;24} \right)\)

\(16 = {2^4};\,\,20 = {2^2}.5;\,\,24 = {2^3}.3\)

\( \Rightarrow BCNN\left( {16;20;24} \right) = 240\)

\( \Rightarrow BC\left( {16;20;24} \right) = \left\{ {240k\mid k \in {\mathbb{N}^{\rm{*}}}} \right\}\)

\( \Rightarrow x = 240k\)

Số học sinh khối 12 của trường đó có thể là 240 hoặc 480.

 Chọn B, C

Câu 84

Trong không gian \(Oxyz\), viết phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua các hình chiếu của điểm \(M\left( {3;1;4} \right)\) lên các trục tọa độ \(Ox,Oy,Oz\). 

Lời giải

Phương pháp giải

Bước 1: Tìm tọa độ các điểm \({M_1},{M_2},{M_3}\) lần lượt là hình chiếu của điểm \(M\left( {3;1;4} \right)\) lên các trục tọa độ \(Ox,Oy,Oz\).

Bước 2: Viết phương trình mặt phẳng \(\left( P \right)\) và kết luận.

Lời giải

Hình chiếu của điểm \(M\left( {3;1;4} \right)\) lên trục \(Ox\) là \({M_1}\left( {3;0;0} \right)\).

Hình chiếu của điểm \(M\left( {3;1;4} \right)\) lên trục \(Oy\) là \({M_2}\left( {0;1;0} \right)\).

Hình chiếu của điểm \(M\left( {3;1;4} \right)\) lên trục \(Oz\) là \({M_3}\left( {0;0;4} \right)\).

Mặt phẳng \(\left( P \right)\) đi qua ba điểm \({M_1}\left( {3;0;0} \right),{M_2}\left( {0;1;0} \right),{M_3}\left( {0;0;4} \right)\) có phương trình là: \(\frac{x}{3} + \frac{y}{1} + \frac{z}{4} = 1 \Leftrightarrow 4x + 12y + 3z - 12 = 0\).

 Chọn D

Câu 85

Nếu \(m\) là số nguyên dương, \(a\) và \(b\) chia cho \(m\) có cùng số dư thì ta nói \(a\) đồng dư với \(b\) theo mô đun \({\rm{m}}\), kí hiệu \(a \equiv b\left( {{\rm{mod}}\,\,m} \right)\). Khẳng định nào sau đây đúng? 

Lời giải

Phương pháp giải

Tính 55, sau đó tìm số dư khi chia cho 6.

Lời giải

\({5^5} = 3125\), chia cho 6 dư 5 nên \({5^5} \equiv 5\left( {{\rm{mod}}\,\,6} \right)\)

 Chọn C

Câu 86

Đánh số trang của một quyển sách từ trang 1 đến trang 2023.  

Cần dùng _______ chữ số để đánh số trang của quyển sách đó.

Lời giải

Đáp án: "6985"

Phương pháp giải

Tính số trang có 1, 2, 3, 4 chữ số.

Lời giải

Số trang có 1 chữ số: 9 trang.

Số trang có 2 chữ số: 90 trang.

Số trang có 3 chữ số: 900 trang.

Số trang có 4 chữ số: 9000 trang.

Ta có: 2023 = 9+90+900+1024

Số chữ số để đánh số trang là: 9.1+90.2+900.3+1024.4 = 6985

 

Câu 87

Đọc các khẳng định sau:

Khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Hệ số của \({x^5}\) trong khai triển \({(1 + x)^{12}}\) là 792 .

   

Số tự nhiên \(n\) thỏa mãn \(A_n^2 = 210\) là một số chính phương.

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Hệ số của \({x^5}\) trong khai triển \({(1 + x)^{12}}\) là 792 .

X  

Số tự nhiên \(n\) thỏa mãn \(A_n^2 = 210\) là một số chính phương.

  X

Phương pháp giải

Xét từng mệnh đề.

Sử dụng công thức: \({(a + b)^n} = \sum\limits_{k = 0}^n {C_n^k{a^{n - k}}{b^k}} \)

Số chỉnh hợp chập \(k\) của \(n\) phần tử là: \(A_n^k = \frac{{n!}}{{\left( {n - k} \right)!}} = n\left( {n - 1} \right)\left( {n - 2} \right) \ldots \left( {n - k + 1} \right)\)

Nhị thức Niu - tơn

Chỉnh hợp

Lời giải

1) Số hạng tổng quát trong khai triển \({(1 + x)^{12}}\) là: \(T = C_{12}^k{x^k}\)

Hệ số của \({x^5}\) là \(C_{12}^5 = 792\).

=> Mệnh đề 1 đúng.

2)

\(A_n^2 = 210 \Leftrightarrow \frac{{n!}}{{\left( {n - 2} \right)!}} = 210 \Leftrightarrow n\left( {n - 1} \right) = 210 \Leftrightarrow {n^2} - n - 210 = 0 \Leftrightarrow n = 15\)

Mà số 15 không là số chính phương nên mệnh đề 2 sai.

 

Câu 88

Một sợi dây kim loại dài 60 cm được cắt thành 2 đoạn. Đoạn thứ nhất uốn thành hình vuông cạnh a, đoạn thứ hai uốn thành đường tròn bán kính r. Để tổng diện tích hình vuông và hình tròn là nhỏ nhất thì tỉ số \(\frac{a}{r}\) bằng

Lời giải

Phương pháp giải

Lời giải

Gọi x là độ dài của đoạn dây cuộn thành hình tròn \((0 < x < 60)\).

Suy ra chiều dài đoạn còn lại là \(60 - x\).

Chu vi đường tròn: \(2\pi r = x \Rightarrow r = \frac{x}{{2\pi }}\)

\({S_1} = \pi .{r^2} = \frac{{{x^2}}}{{4\pi }}\)

Diện tích hình vuông: \({S_2} = {\left( {\frac{{60 - x}}{4}} \right)^2}\).

Tổng diện tích hai hình: \(S = \frac{{{x^2}}}{{4\pi }} + {\left( {\frac{{60 - x}}{4}} \right)^2}\)

\( = \frac{{\left( {4 + \pi } \right).{x^2} - 120\pi x + 3600\pi }}{{16\pi }}\)

Đạo hàm: \(S' = \frac{{\left( {4 + \pi } \right).x - 60\pi }}{{8\pi }};S' = 0\)

\( \Leftrightarrow x = \frac{{60\pi }}{{4 + \pi }};S'' = \frac{{4 + \pi }}{{8\pi }} > 0\)

Suy ra hàm \({\rm{S}}\) chỉ có một cực trị và là cực tiểu tại \(x = \frac{{60\pi }}{{4 + \pi }}\)

Do đó \({\rm{S}}\) đạt giá trị nhỏ nhất tại \(x = \frac{{60\pi }}{{4 + \pi }}\)

Với \(x = \frac{{60\pi }}{{4 + \pi }}\)

\( \to r = \frac{{30}}{{\left( {4 + \pi } \right)}}\)

\( \to a = \frac{{60 - x}}{4} = \frac{{60}}{{\left( {4 + \pi } \right)}}\)

\( \to \frac{a}{r} = 2\)

 Chọn D

Câu 89

Gọi \(M\) là điểm biểu diễn số phức \(z\) thỏa mãn \(3\left| {z + i} \right| = \left| {2\overline z - z + 3i} \right|\). Tập hợp tất cả các điểm \(M\) như vậy là 

Lời giải

Phương pháp giải

Dạng 2: Tìm tập hợp điểm biểu diễn số phức

Lời giải

Gọi \(z = x + yi \Rightarrow 3\left| {x + yi + i} \right| = \left| {2\left( {x - yi} \right) - \left( {x + yi} \right) + 3i} \right|\)

\( \Leftrightarrow 3\left| {x + \left( {y + 1} \right)i\left|  =  \right|x - \left( {3y - 3} \right)i} \right| \Leftrightarrow 9{x^2} + 9{(y + 1)^2} = {x^2} + 9{(y - 1)^2}\)

\( \Leftrightarrow 8{x^2} + 18y = 0 \Leftrightarrow y =  - \frac{4}{9}{x^2}\) là phương trình một parabol.

 Chọn B

Câu 90

Cho đường thẳng \({\rm{\Delta }}\) là tiếp tuyến của đồ thị \(\left( C \right):y = {x^3} + 3{x^2} - 6x + 1\) sao cho \({\rm{\Delta }}\) đi qua điểm \(M\left( {0;1} \right)\).

Điền số thích hợp vào chỗ trống:

Khi đó, có ______ đường thẳng Δ thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Lời giải

Đáp án: "2"

Phương pháp giải

- Gọi hoành độ tiếp điểm là x0

- Lập hệ theo x0

- Thay tọa độ của M vào giải x0

- Tìm số tiếp tuyến.

Lời giải

Gọi hoành độ tiếp điểm là \({x_0}\).

Suy ra \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{y_0} = x_0^3 + 3x_0^2 - 6{x_0} + 1}\\{y'\left( {{x_0}} \right) = 3x_0^2 + 6{x_0} - 6}\end{array}} \right.\).

Phương trình tiếp tuyến \({\rm{\Delta }}\)

\(y = y'\left( {{x_0}} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + {y_0}\) hay \(y = \left( {3x_0^2 + 6{x_0} - 6} \right)\left( {x - {x_0}} \right) + x_0^3 + 3x_0^2 - 6{x_0} + 1\)

Mà \(M\left( {0;1} \right) \in {\rm{\Delta }}\) nên \(\left( {3{x_0}{\;^2} + 6{x_0} - 6} \right)\left( {0 - {x_0}} \right) + {x_0}^3 + 3{x_0}^2 - 6{x_0} + 1 = 1\)

\( \Leftrightarrow  - 2{x_0}^3 - 3{x_0}^2 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_0} = 0}\\{x =  - \frac{3}{2}}\end{array}} \right.\)

Thế \({x_0} = 0,x =  - \frac{3}{2}\) vào phương trình tiếp tuyến ta được \({{\rm{\Delta }}_1}:y =  - 6x,\,\,{{\rm{\Delta }}_2}:y =  - \frac{{33}}{4}x + 1\).

 

Câu 91

Có 13 học sinh của một trường THPT đạt danh hiệu học sinh xuất sắc, trong đó khối 12 có 8 học sinh nam và 3 học sinh nữ, khối 11 có 2 học sinh nam. Chọn ngẫu nhiên 3 bạn bất kì lên trao thưởng. Xác suất để 3 học sinh được chọn có cả nam và nữ đồng thời có cả khối 11 và khối 12 là

Lời giải

Phương pháp giải

Biến cố và xác suất của biến cố

Lời giải

Không gian mẫu là số cách chọn ngẫu nhiên 3 học sinh từ 13 học sinh.

Suy ra số phần tử của không gian mẫu là \(\left| {\rm{\Omega }} \right| = C_{13}^3 = 286\).

Gọi \(A\) là biến cố " 3 học sinh được chọn có cả nam và nữ đồng thời có cả khối 11 và khối 12 ".

Ta có các trường hợp thuận lợi cho biến cố \(A\) là:

- TH1: Chọn 1 học sinh khối 11; 1 học sinh nam khối 12 và 1 học sinh nữ khối 12 nên có \(C_2^1C_8^1C_3^1 = 48\) cách.

- TH2: Chọn 1 học sinh khối 11;2 học sinh nữ khối 12 có \(C_2^1C_3^2 = 6\) cách.

- TH3: Chọn 2 học sinh khối 11; 1 học sinh nữ khối 12 có \(C_2^2C_3^1 = 3\) cách.

Suy ra số phần tử của biến cố \(A\) là \(\left| {{{\rm{\Omega }}_A}} \right| = 48 + 6 + 3 = 57\).

Vậy xác suất cần tính \(P\left( A \right) = \frac{{\left| {{{\rm{\Omega }}_A}} \right|}}{{\left| {\rm{\Omega }} \right|}} = \frac{{57}}{{286}}\).

 Chọn A

Câu 92

Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(A\). Biết \(AB = 1\), góc giữa \(A'C\) và \(\left( {ABC} \right)\) bằng \({60^ \circ }\).

Kéo các ô sau đây thả vào vị trí thích hợp để được phát biểu đúng
Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(A\). Biết \(AB = 1\), góc giữa \(A'C\) và \(\left( {ABC} \right)\) bằng \({60^ \circ }\). (ảnh 1)

Thể tích khối lăng trụ đã cho bằng _______.

Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp C′.ABB′A′ là _______.

Lời giải

Đáp án

Thể tích khối lăng trụ đã cho bằng \(\frac{{\sqrt 3 }}{2}\).

Diện tích mặt cầu ngoại tiếp hình chóp C′.ABB′A′ là \(\sqrt 5 \pi \).

Phương pháp giải

- Sử dụng công thức tính thể tích và diện tích mặt cầu

Lời giải

Cho hình lăng trụ đứng \(ABC.A'B'C'\) có đáy \(ABC\) là tam giác vuông cân tại \(A\). Biết \(AB = 1\), góc giữa \(A'C\) và \(\left( {ABC} \right)\) bằng \({60^ \circ }\). (ảnh 2)

Ta có \(AA' \bot \left( {ABC} \right) \Rightarrow \left( {A'C,\left( {ABC} \right)} \right) = \widehat {A'CA} \Rightarrow AA' = AC.{\rm{tan}}\widehat {A'CA} = \sqrt 3 \)

\( \Rightarrow V = {S_{ABC}}.AA' = \frac{{\sqrt 3 }}{2}\).

Nhận xét: Mặt cầu ngoại tiếp hình chóp \(C'.ABB'A'\) cũng là mặt cầu ngoại tiếp lăng trụ \(ABC.A'B'C'\).

Gọi \(H,K\) lần lượt là trung điểm các cạnh \(BC,B'C'\)

Bán kính mặt cầu là \(R = IC' = \sqrt {I{K^2} + C'{K^2}}  = \frac{{\sqrt 5 }}{2}\) nên diện tích mặt cầu bằng \(5\pi \).

 

Câu 93

Cho một đồng hồ cát như hình bên dưới (gồm 2 hình nón chung đỉnh ghép lại), trong đó đường sinh bất kì của hình nón hợp với đáy một góc 600.

Cho một đồng hồ cát như hình bên dưới (gồm 2 hình nón chung đỉnh ghép lại), trong đó đường sinh bất kì của hình nón hợp với đáy một góc 600. Biết rằng chiều cao của đồng hồ là 30 cm và tỉ lệ thể tích giữa phần lớn và phần nhỏ bằng 8. Thể tích cát (lấy gần đúng đến hàng đơn vị) để đổ đầy phần nhỏ của đồng hồ cát bằng (ảnh 1)

Biết rằng chiều cao của đồng hồ là 30 cm và tỉ lệ thể tích giữa phần lớn và phần nhỏ bằng 8. Thể tích cát (lấy gần đúng đến hàng đơn vị) để đổ đầy phần nhỏ của đồng hồ cát bằng

Lời giải

Phương pháp giải

Diện tích hình nón, thể tích khối nón (Đọc thêm)

Lời giải

Gọi \(I\) là đỉnh chung, \(O,O'\) lần lượt là tâm đường tròn đáy của khối nón lớn và nhỏ.

Gọi \(M,M'\) là hai điểm nằm trên đường tròn đáy của khối nón lớn và nhỏ.

Gọi \(x\) là chiều cao khối nón nhỏ thì \(30 - x\) là chiều cao khối nón lớn

Ta có: \(OM = OI.{\rm{cot}}{60^ \circ } = \frac{{\sqrt 3 }}{3}\left( {30 - x} \right);O'M' = O'I.{\rm{cot}}{60^ \circ } = \frac{{\sqrt 3 }}{3}x\).

Từ tỉ số thể tích, ta có: \(\frac{{OI.O{M^2}}}{{O'I.O'M{'^2}}} = 8 \Rightarrow {(30 - x)^3} = 8{x^3} \Leftrightarrow x = 10\)

Thể tích khối nón nhỏ là: \(V = \frac{1}{9}\pi {x^3} = \frac{{1000\pi }}{9} \approx 349\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^3}} \right)\).

 Chọn B

Câu 94

Trong không gian \(Oxyz\), cho đường thẳng \(d:\frac{{x - 2}}{2} = \frac{{y + 1}}{1} = \frac{{z - 1}}{2}\) và mặt cầu \(\left( S \right):{(x - 3)^2} + {(y - 1)^2} + {(z + 1)^2} = 4\). Hai mặt phẳng \(\left( P \right),\left( Q \right)\) chứa đường thẳng \(d\) và tiếp xúc với mặt cầu \(\left( S \right)\) lần lượt tại các tiếp điểm \(M,N\). Độ dài đoạn thẳng \(MN\) biểu diễn dưới dạng \(\frac{{a\sqrt b }}{3}\).

Những khẳng định nào sau đây là đúng?

Lời giải

Đáp án

B. \(a\) và \(b\) nguyên tố cùng nhau.

D. Một trong hai số là số chính phương.

Phương pháp giải

- Xác định tâm và bán kính mặt cầu.

- Chứng minh d(I,d) = IH và tính  d(I,d).

- Gọi O là trung điểm của MN.

- Tính MN.

Lời giải

Mặt cầu \(\left( S \right)\) có tâm \(I\left( {3;1; - 1} \right)\), bán kính \(R = 2\).

Đường thẳng \(d\) đi qua điểm \(A\left( {2; - 1;1} \right)\) và có một vectơ chỉ phương là \(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;1;2} \right)\)

Xét mặt phẳng thiết diện đi qua tâm \(I\), điểm \(M,N\) và cắt \(d\) tại \(H\).

Khi đó \(d\left( {I,d} \right) = IH\).

Ta có: \(\overrightarrow {IA}  = \left( { - 1; - 2;2} \right)\).

\(\overrightarrow {{u_d}}  = \left( {2;1;2} \right) \Rightarrow \left[ {\overrightarrow {IA} ,\overrightarrow {{u_d}} } \right] = \left( { - 6;6;3} \right)\)

\( \Rightarrow d\left( {I,d} \right) = IH = \frac{{\left[ {\overrightarrow {IA} ,\overline {{u_d}} } \right]}}{{\left| {\overrightarrow {{u_d}} } \right|}} = \frac{{\sqrt {{{( - 6)}^2} + {6^2} + {3^2}} }}{{\sqrt {{2^2} + {1^2} + {2^2}} }} = 3\)

\( \Rightarrow IH = 3,IM = IN = R = 2 \Rightarrow MH = \sqrt {{3^2} - {2^2}}  = \sqrt {I{H^2} - I{M^2}}  = \sqrt 5 \)

Gọi \(O\) là trung điểm của \(MN\). Khi đó:

\(MO = \frac{{MH.IM}}{{IH}} = \frac{{2\sqrt 5 }}{3} \Rightarrow MN = 2MO = \frac{{4\sqrt 5 }}{3}\)

 Chọn B, D

Câu 95

Cho 2 số thực dương \(a,b\) thỏa mãn \(\frac{1}{2}{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}a = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\frac{2}{b}\).

Giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = 4{a^3} + {b^3} - 4{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\left( {4{a^3} + {b^3}} \right)\) được viết dưới dạng \(x - y{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}z\) với \(x,y,z\) đều là các số thực dương lớn hơn 2.

Khi đó tổng \(x + y + z\) có giá trị bằng _______.

Lời giải

Đáp án: "11"

Phương pháp giải

- Biểu diễn a theo b.

- Đặt \(t = 4{a^3} + {b^3}\).

- Sử dụng BĐT Cauchy.

Lời giải

Từ giả thiết \(\frac{1}{2}{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}a = {\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}\frac{2}{b}\) ta được \(a = \frac{4}{{{b^2}}}\)

Đặt \(t = 4{a^3} + {b^3}\). Ta có \(t = 4{a^3} + {b^3} = \frac{{256}}{{{b^6}}} + {b^3} = \frac{{256}}{{{b^6}}} + \frac{{{b^3}}}{2} + \frac{{{b^3}}}{2} \ge 3\sqrt[3]{{\frac{{256}}{{2.2}}}} = 12\)

Khi đó \(P = f\left( t \right) = t - 4{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}t\) với \(t \ge 12\).

Khảo sát hàm số ta được: \(P \ge f\left( {12} \right) = 4 - 4{\rm{lo}}{{\rm{g}}_2}3 \Rightarrow x + y + z = 11\).

 

Câu 96

Cho hàm số \(f\left( x \right)\) liên tục trên \(\mathbb{R}\) thỏa mãn: \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {f\left( {{\rm{tan}}x} \right)dx = 4} \) và \(\int\limits_0^1 {\frac{{{x^2}f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}dx = 2} \). Giá trị của tích phân \(I = \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx} \) bằng 

Lời giải

Phương pháp giải

Lời giải

Xét tích phân \(\int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {f\left( {{\rm{tan}}x} \right)dx = 4} \).

Đặt \({\rm{t}} = {\rm{tan}}x \Rightarrow {\rm{dt}} = \frac{1}{{{\rm{co}}{{\rm{s}}^2}x}}{\rm{\;d}}x = \left( {{\rm{ta}}{{\rm{n}}^2}x + 1} \right){\rm{d}}x \Rightarrow {\rm{d}}x = \frac{{{\rm{dt}}}}{{1 + {{\rm{t}}^2}}}\)

Đổi cận: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 0 \to t = 0}\\{x = \frac{\pi }{4} \to t = 1}\end{array}} \right.\)

\( \Rightarrow 4 = \int\limits_0^{\frac{\pi }{4}} {f\left( {{\rm{tan}}x} \right)dx}  = \int\limits_0^1 {\frac{{f\left( t \right)}}{{{t^2} + 1}}dt}  = \int\limits_0^1 {\frac{{f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}dx} \)

Từ đó suy ra \(I = \int\limits_0^1 {f\left( x \right)dx}  = \int\limits_0^1 {\frac{{f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}} {\rm{\;d}}x + \int\limits_0^1 {\frac{{{x^2}f\left( x \right)}}{{{x^2} + 1}}} {\rm{\;d}}x = 4 + 2 = 6\)

 Chọn C

Câu 97

Một cái cổng hình parabol có dạng \(y =  - \frac{1}{2}{x^2}\) có chiều rộng \(d = 4m\).

Tính chiều cao \(h\) của cổng (xem hình minh họa)

Một cái cổng hình parabol có dạng \(y =  - \frac{1}{2}{x^2}\) có chiều rộng \(d = 4m\). Tính chiều cao \(h\) của cổng (xem hình minh họa) (ảnh 1)

Lời giải

Phương pháp giải

Sử dụng tính đối xứng của parabol.

Lời giải

Gọi hai điểm chân cổng là \(A\left( {{x_A};{y_A}} \right)\) và \(B\left( {{x_B};{y_B}} \right)\) thì ta có \({y_A} = {y_B}\) và \(\left| {{x_A}} \right| = \left| {{x_B}} \right|\).

Vì \(d = 4\) nên \(\left| {{x_A}} \right| = \left| {{x_B}} \right| = 2\).

Vậy \(h = \left| {{y_A}} \right| = \left| { - \frac{1}{2}x_A^2} \right| = \left| { - \frac{1}{2}{{.2}^2}} \right| = 2\,\,\left( m \right)\).

 Chọn B

Câu 98

Cho hàm số \(f\left( x \right) = ax + \frac{b}{{{x^2}}}\). Biết \(F\left( x \right)\) là nguyên hàm của hàm số \(f\left( x \right)\). Biết \(F\left( { - 1} \right) = 2,F\left( 1 \right) = F\left( 2 \right) = 14\). Nguyên hàm \(F\left( x \right)\) là: 

Lời giải

Phương pháp giải

\(F\left( x \right) = \mathop \smallint \nolimits^ f\left( x \right)dx = \mathop \smallint \nolimits^ ax + \frac{b}{{{x^2}}}dx\)

\( = \frac{{a{x^2}}}{2} - \frac{b}{x} + c\)

Lời giải

Ta có:

\(F\left( x \right) = \mathop \smallint \nolimits^ f\left( x \right)dx = \mathop \smallint \nolimits^ ax + \frac{b}{{{x^2}}}dx\)

\( = \frac{{a{x^2}}}{2} - \frac{b}{x} + c\)

\(\begin{array}{l}F( - 1) = 2 \Rightarrow \frac{a}{2} + b + c = 2\\F(1) = 14 \Rightarrow \frac{a}{2} - b + c = 14\end{array}\)

\(F(2) = 14 \Rightarrow 2a - \frac{b}{2} + c = 14\)

\( \Rightarrow a = 2,b =  - 6,c = 7\)

\(F(x) = \frac{{a{x^2}}}{2} - \frac{b}{x} + c = {x^2} + \frac{6}{x} + 7\)

 Chọn B

Câu 99

Cho hàm số \(y = f\left( x \right)\) thỏa mãn \(f\left( x \right) = \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\frac{{\sqrt {mx + 1}  - 1}}{x}{\rm{\;khi\;}}x \ne 0}\\{\frac{n}{{30}}\,\,{\rm{khi}}\,\,x = 0}\end{array}} \right.\).

Biết hàm số liên tục tại \(x = 0\).

Khi đó \(\frac{n}{m} = \)_______

Lời giải

Đáp án: "15"

Phương pháp giải

Sử dụng điều kiện để hàm số liên tục tại một điểm.

Lời giải

Hàm số \(y = f\left( x \right)\) liên tục tại \(x = 0\) nên \(\mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 0} f\left( x \right) = f\left( 0 \right) = \frac{n}{{30}}\)

Ta có:

\(\mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 0} f\left( x \right) = \mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 0} \frac{{\sqrt {mx + 1}  - 1}}{x}\)

\( = \mathop {{\rm{lim}}}\limits_{x \to 0} \frac{{mx}}{{x.\left( {\sqrt {mx + 1}  + 1} \right)}} = \frac{m}{2}\)

\( \Rightarrow \frac{m}{2} = \frac{n}{{30}} \Rightarrow \frac{n}{m} = 15\)

 

Câu 100

Cho số phức \(z\) thỏa mãn điều kiện \(\left| {{z^2} + 4} \right| = \left| {{z^2} + 2iz} \right|\).

Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng, khẳng định nào sai?

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Tập hợp điểm biểu diễn số phức z là một đường thẳng.

   

Giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \left| {z + i} \right|\) là 1 .

   

Lời giải

Đáp án

Phát biểu

ĐÚNG

SAI

Tập hợp điểm biểu diễn số phức z là một đường thẳng.

  X

Giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = \left| {z + i} \right|\) là 1 .

X  

Phương pháp giải

- Đặt \(z = x + yi\)

- Biến đổi biểu thức tìm z.

- Xét từng giá trị của z để tìm Min.

Lời giải

Đặt \(z = x + yi \Rightarrow \left| {\left( {z + 2i} \right)\left( {z - 2i} \right)\left|  =  \right|\left( {z + 2i} \right)z\left|  \Rightarrow  \right|z + 2i} \right|\left( {\left| {z - 2i} \right| - \left| z \right|} \right) = 0\)

\( \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{\left| {z + 2i} \right| = 0}\\{\left| {z - 2i} \right| = \left| z \right|}\end{array} \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{z =  - 2i}\\{y = 1}\end{array} \Rightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{z =  - 2i}\\{z = x + i\left( {\forall x \in \mathbb{R}} \right)}\end{array}} \right.} \right.} \right.\)

Nếu \(z =  - 2i \Rightarrow P = \left| {z + i} \right| = 1\)

Nếu \(z = x + i \Rightarrow P = \left| {z + i} \right| = \sqrt {{x^2} + 4}  \ge 2\)

Vậy \({\rm{min}}P = 1\).

4.6

113 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%