🔥 Đề thi HOT:

3015 người thi tuần này

5920 câu Trắc nghiệm tổng hợp môn Toán 2023 có đáp án (Phần 1)

61.6 K lượt thi 126 câu hỏi
1359 người thi tuần này

80 câu Trắc nghiệm Tích phân có đáp án (Phần 1)

12.9 K lượt thi 20 câu hỏi
1163 người thi tuần này

80 câu Bài tập Hình học Khối đa diện có lời giải chi tiết (P1)

13.5 K lượt thi 20 câu hỏi
1018 người thi tuần này

15 câu Trắc nghiệm Số phức có đáp án (Vận dụng)

9.6 K lượt thi 15 câu hỏi

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1

Tính: 700 × 25.

Lời giải

Ta có: 700 × 25 = 17500.

Câu 2

Tính 30% của 700.

Lời giải

30% của 700 là:

700 × 30 : 100 = 210.

Câu 3

Tính:

\[\frac{9}{{14}} \times 70000 + 25000:\frac{5}{3}\]

Lời giải

\[\frac{9}{{14}} \times 70000 + 25000:\frac{5}{3}\]

\[ = 45000 + 25000 \times \frac{3}{5}\]

= 45000 + 15000

= 60000.

Câu 4

Tính: 72 : 6.

Lời giải

Ta có: 72 : 6 = 12.

Câu 5

7200 giây = ? giờ.

Lời giải

1 giờ = 60 phút = 3600 giây

7200 giây \[ = \frac{{7200}}{{3600}}\] giờ = 2 giờ.

Câu 6

Thực hiện phép tính:

745 ‒ 5(120 ‒ 75) ‒ 70.

Lời giải

745 ‒ 5(120 ‒ 75) ‒ 70

= 745 ‒ 5.45 ‒ 70

= 745 ‒ 225 ‒ 70

= 520 ‒ 70

= 450.

Câu 7

Tính: 75 × 84

Lời giải

Ta có: 75 × 84 = 6300.

Câu 8

Tính: 75 × 8

Lời giải

Ta có: 75 × 8 = 600.

Câu 9

Tính: 78 : 6.

Lời giải

Ta có: 78 : 6 = 13.

Câu 10

Cho biết 7a + 2b chia hết cho 13 và a, b là số tự nhiên. Chứng minh 10a + b cũng chia hết cho 13.

Lời giải

Ta có 7a + 2b chia hết cho 13

Suy ra 10(7a + 2b) chia hết cho 13, hay 70a + 20b chia hết cho 13

70a + 7b + 13b chia hết cho 13

7(10a + b) + 13b.

Vì 13b chia hết cho 13 nên 7(10a + b) cũng chia hết cho 13.

Lại có 7 và 13 có ước chung lớn nhất bằng 1

Suy ra 10a + b chia hết cho 13.

Câu 11

7 dm2 = ? m2.

Lời giải

Ta có:

1 m2 = 100 dm2

1 dm2 = 0,01 m2

7 dm2 = 0,07 m2.

Câu 12

An đi học lúc 6h30’, dự định đến trường lúc 7h15’. Hôm nay đi khỏi nhà được 400m thì An quay về lấy 1 quyển vở để quên nên đi đến trường lúc 7h30’. Hỏi trung bình trong 1 h An đi được bao nhiêu km?

Lời giải

Do quên vở nên An phải đi thêm quãng đường là:

               400 × 2 = 800 (m)

 Thời gian An phải đi thêm là:

               7 giờ 15 phút ‒ 7 giờ = 15 phút

Trung bình An đi 1 giờ được quãng đường là:

               800 : 15 × 60 = 3200 (m) = 3,2 (km).

Câu 13

7 km2 bằng bao nhiêu m2?

Lời giải

Ta có: 1 km2 = 1 000 000 m2

7 km2 = 7 000 000 m2.            

Câu 14

7 m2 = ? dm2.

Lời giải

Ta có 1 m2 = 100 dm2.

7 m2 = 700 dm2.

Câu 15

8 dam2 = ? m2.

Lời giải

Ta có: 1 dam2 = 100 m2

8 dam2 = 800 m2.

Câu 16

Tính: 8 × 1,3.

Lời giải

Ta có: 8 × 1,3 = 10,4.

Câu 17

Tính: 8 × 24.

Lời giải

Ta có: 8 × 24 = 192.

Câu 18

Điền dấu >, <, = vào chỗ chấm:

8,101 … 8,1010;

1,79 … 1,79000;

67 … 66,999.

Lời giải

8,101 = 8,1010;

1,79 = 1,79000;

67 > 66,999.

Câu 19

8000 m2 bằng bao nhiêu ha?

Lời giải

Ta có: 1 ha = 10 000 m2

1 m2 = 0,0001 ha.

8000 m2 = 0,8 ha.

Câu 20

Tính: 81 : (3 × 3).

Lời giải

81 : (3 × 3)

= 81 : 9

= 9.

Câu 21

Tìm x, biết: 812 × x + 188 × x = 10000.

Lời giải

812 × x + 188 × x = 10000

x × (812 + 188) = 10000

x × 1000 = 10000

x = 10000 : 1000

x = 10

Vậy x = 10.

Câu 22

82,964 làm tròn đến hàng phần mười?

Lời giải

Ta có: 82,964 ≈ 83,0.

Câu 23

Tính: 864 × 3.

Lời giải

Ta có: 864 × 3 = 2592.

Câu 24

Tìm x, biết:

x : 56 = 87 ‒ 56.

Lời giải

x : 56 = 87 ‒ 56

x : 56 = 42

x = 42 × 56

x = 2356

Vậy x = 2356.

Câu 25

Tìm x, biết: 88 ‒ 56.

Lời giải

Ta có: 88 ‒ 56 = 32.

Câu 26

8 m2 7 dm2 bằng bao nhiêu m2?

Lời giải

8 m2 7 dm2 = 8 m2 + 0,07 m2 = 8,07 m2.

Câu 27

Biết 8p + 1 là số nguyên tố (p là số nguyên tố và p > 3), chứng minh rằng 4p + 1 là hợp số.

Lời giải

Vì p là số nguyên tố và p > 3 suy ra p = 3k + 1 hoặc p = 3k + 2.

Nếu p = 3k + 1 suy ra 8p + 1 = 8(3k + 1) + 1 = 24k + 8 + 1 = 24k + 9 = 3(8k + 3) chia hết cho 3.

Suy ra 8p + 1 là hợp số. Do đó trường hợp này không thỏa mãn.

Chứng tỏ p 3k + 1 nên p = 3k + 2.

Với p = 3k + 2 suy ra 4p + 1 = 4(3k + 2) + 1 = 12k + 8 + 1 = 12k + 9 = 3(4k + 3) chia hết cho 3.

Suy ra 4p + 1 là hợp số.

Vậy 4p + 1 là hợp số.

Câu 28

Rút gọn phân số \[\frac{{90}}{{70}}\]\[\frac{{72}}{{42}}.\]

Lời giải

Ta có:

\[\frac{{90}}{{70}} = \frac{{90:10}}{{70:10}} = \frac{9}{7}\]

\[\frac{{72}}{{42}} = \frac{{72:6}}{{42:6}} = \frac{{12}}{7}\]

Câu 29

Một con vịt có 2 chân. Hỏi 9 con vịt có mấy chân?

Lời giải

Số chân của 9 con vịt là:

9 × 2 = 18 (chân).

Đáp số: 18 chân.

Câu 30

Tính:

\[B = \frac{9}{{1 \cdot 4}} + \frac{9}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{9}{{97 \cdot 100}}\].

Lời giải

\[B = \frac{9}{{1 \cdot 4}} + \frac{9}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{9}{{97 \cdot 100}}\]

\[ = 3 \cdot \left( {\frac{3}{{1 \cdot 4}} + \frac{3}{{4 \cdot 7}} + ... + \frac{3}{{97 \cdot 100}}} \right)\]

\[ = 3\left( {1 - \frac{1}{4} + \frac{1}{4} - \frac{1}{7} + ... + \frac{1}{{97}} - \frac{1}{{100}}} \right)\]

\[ = 3\left( {1 - \frac{1}{{100}}} \right)\]

\[ = 3 \cdot \frac{{99}}{{100}} = \frac{{297}}{{100}}.\]

Câu 31

Tính: 90 ‒ 35.

Lời giải

Ta có: 90 ‒ 35 = 55.

Câu 32

Tính: 93 ‒ 81.

Lời giải

Ta có: 93 ‒ 81 = 12.

Câu 33

Tìm x, biết:

94,2 + y = 321,6 ‒ 19,25.

Lời giải

94,2 + y = 321,6 ‒ 19,25

94,2 + y = 302,35

y = 302,35 ‒ 94,2

y = 208,15

Vậy y = 208,15.

Câu 34

Chứng minh rằng: 94260 35137 chia hết cho 5.

Lời giải

Ta có: 94260 ‒ 35137 =  (9424)15 ‒ 35137

Mà các số có tận cùng là 2; 4; 8 khi lũy thừa bậc 4n thì tận cùng là 6;

Và các số có tận cùng là 0; 1; 5; 6 thì lũy thừa bao nhiêu cũng tận cùng là 0; 1; 5; 6.

Suy ra (9424)15 có tận cùng là 6 và 35137 có tận cùng là 1.

Vậy (9424)15 ‒ 35137 = (...6) ‒ (...1) = (...5) chia hết cho 5.

Câu 35

Rút gọn phân số: \[\frac{{960}}{{50}}\].

Lời giải

Ta có: \[\frac{{960}}{{50}} = \frac{{960:10}}{{50:10}} = \frac{{96}}{5}.\]

Câu 36

Tính: 990 ‒ 150.

Lời giải

Ta có: 990 ‒ 150 = 840.

Câu 37

Tính: 990 × 2.

Lời giải

Ta có: 990 × 2 = 1980.

Câu 38

Tính: 990 × 3.

Lời giải

Ta có: 990 × 3 = 2700.

Câu 39

Tính: 1.3.5 + 3.5.7 + 5.7.9 + ... + 93.95.97 + 95.97.99.

Lời giải

Đặt A = 1.3.5 + 3.5.7 + 5.7.9 + ... + 93.95.97 + 95.97.99

8A = 1.3.5.8 + 3.5.7.8 + ... + 93.95.97.8 + 95.97.99.8

8A = 1.3.5.(1 + 7) + 3.5.7.(9 1) + ... + 95.97.99(101 93)

8A = 1.3.5.7 + 15 + 3.5.7.9 1.3.5.7 + ... + 95.97.99.101 93.95.97.99

8A = 15 + 95.97.99.101

Suy ra \[A = \frac{{15 + 95 \cdot 97 \cdot 99 \cdot 101}}{8}\].

Câu 40

Tính: 4 × 4 × 4 × ... × 4 (2024 số 4). Tìm chữ số tận cùng của tích.

Lời giải

Ta có các nhóm có  chữ số tận cùng là kết quả liên tiếp của các tích liên tiếp 

4; 6 (2 nhóm).

Mà 2024 : 2 = 1012 (dư 0).

Nên chữ số tận cùng  của tích đó là 6.

Câu 41

Cho \[A = \overline {x97y} .\] Tìm chữ số x và y để A chia hết cho 5 và 9.

Lời giải

\[A = \overline {x97y} \] chia hết cho 5 và 9

\(\overline {x97y} \) chia hết cho 5 nên y {0; 5}.

Thay y = 0, ta có \(A = \overline {x970} \) chia hết cho 9.

Ta cần (x + 9 + 7 + 0) chia hết cho 9

Hay (x + 16) chia hết cho 9

Suy ra x = 2.

Vậy \[A = \overline {x97y} = 2970.\]

Thay y = 5, ta có \(A = \overline {x975} \) chia hết cho 9

Ta cần (x + 9 + 7 + 5) chia hết cho 9

Hay (x + 21) chia hết cho 9

Suy ra x = 6.

Vậy \(A = \overline {x97y} = 6975.\)

Câu 42

Cho hai đơn thức \[A = \frac{2}{3}{x^2}{y^3}\left( { - \frac{6}{5}xy} \right)\]và B = (‒3x2y3)(5x2y).

a) Thu gọn rồi xác định hệ số, phần biến và bậc của hai đơn thức A và B.

b) Tính A.B.

Lời giải

a) \[A = \frac{2}{3}{x^2}{y^3}\left( { - \frac{6}{5}xy} \right)\]\[ = - \frac{4}{5}x{}^3{y^4}\]

Hệ số: \[ - \frac{4}{5}\].

Biến: x3y4.

Bậc: 7.

B = (‒3x2y3)(5x2y) = ‒15x4y4.

Hệ số: ‒15.

Biến: x4y4.

Bậc: 8.

b) Ta có: \[A \cdot B = - \frac{4}{5}x{}^3{y^4} \cdot \left( { - 15{x^4}{y^4}} \right) = 12{x^7}{y^8}.\]

Câu 43

Cho a + b = 1. Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức A = ab(b ‒ a)2.

Lời giải

Ta có: \[A = ab{\left( {b - {\rm{ }}a} \right)^2} = \frac{1}{4} \cdot 4ab\left( {{a^2} - 2ab + {b^2}} \right)\]

\[ \le \frac{1}{4} \cdot \frac{1}{4}{\left( {4ab + {a^2} - 2ab + {b^2}} \right)^2}\]

\[ = \frac{1}{{16}}{\left( {{a^2} + 2ab + {b^2}} \right)^2}\]

\[ = \frac{1}{{16}}{\left( {a + b} \right)^4} = \frac{1}{{16}} \cdot {1^4} = \frac{1}{{16}}.\]

Dấu “=” xảy ra khi và chỉ khi \(\left\{ \begin{array}{l}4ab = {a^2}--2ab + {b^2}\\a + b = 1\end{array} \right.\)hay \(\left\{ \begin{array}{l}a = \frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}\\b = \frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}\end{array} \right.\) hoặc \(\left\{ \begin{array}{l}a = \frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}\\b = \frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}\end{array} \right.\)

Vậy giá trị lớn nhất của biểu thức A bằng \(\frac{1}{{16}}\) khi \(\left( {a;b} \right) \in \left\{ {\left( {\frac{{2 + \sqrt 2 }}{4};\,\,\frac{{2 - \sqrt 2 }}{4}} \right);\,\,\left( {\frac{{2 - \sqrt 2 }}{4};\,\,\frac{{2 + \sqrt 2 }}{4}} \right)} \right\}.\)

Câu 44

Cho \[A = \left( { - \infty ; - 2} \right],B = \left[ {3; + \infty } \right),C = \left( {0;5} \right)\]. Tìm A B ∩ C.

Lời giải

A B ∩ C

\[ = \left( { - \infty ; - 2} \right] \cup \left[ {3; + \infty } \right) \cap \left( {0;5} \right)\]

= [3; 5).

Câu 45

Phân tích đa thức thành nhân tử:

a(b+ c2 + bc) + b(a+ c2 + ac) + c(a2 + b2 + ab).

Lời giải

a(b+ c2 + bc) + b(a+ c2 + ac) + c(a2 + b2 + ab)

= ab2 + ac2 + abc + ba2 + bc2 + abc + ca2 + cb2 + abc

= (ab2 + a2b + abc) + (ac2 + a2c + abc) + (bc2 + b2c + abc)

= ab(b + a + c) + ac(c + a + b) + bc(c + b + a)

= (a + b + c)(ab + ac + bc).

Câu 46

Cho đa thức f(x) = ax3 + bx2 + cx + d với a là số nguyên dương, biết f(5) ‒ f(4) = 2019. Chứng minh f(7) ‒ f(2) là hợp số.

Lời giải

Ta có:

f(5) − f(4) = 2012

(a.53 + b.52 + c.5 + d) − (a.43 + b.42 + c.4 + d) = 2012

61a + 9b + c = 2012.

f(7) f(2) = (a.73 + b.72 + c.7 + d) (a.23 + b.22 + c.2 + d)

= 335a + 45b + 5c = 30a + 5(61a + 9b + c)

= 30a + 5.2012 = 5(6a + 2012) 5

Mà f(7) f(2) = 30a + 5.2012 > 5, với mọi a là số nguyên dương

Do đó f(7) f(2) là hợp số.

Câu 47

Cho M = (a + b)(b + c)(c + a) ‒ abc (với a, b, c là các số nguyên).

Chứng minh rằng: Nếu a + b + c chia hết cho 4 thì M chia hết cho 4.

Lời giải

Ta có:

P = (a + b)(a + c)(b + c)abc

= (a2b + ab2 + b2c + bc2 a2c + ac2 + abc + abc)abc

= (a2b + ab2 + abc) + (a2c + ac2 + abc) + (b2c + bc2 + abc)2abc

= ab(a + b + c) + ac(a + b + c) + bc(a + b + c)2abc

= (a + b + c)(ab + ac + bc)2abc

 Ta thấy a + b + c chia hết cho 4

Suy ra (a + b + c)(ab + bc + ac) chia hết cho 4 (1)

Do a + b + c chia hết cho 4 suy ra tồn tại ít nhất trong 3 số a,b,c một số chia hết cho 2 suy ra 2abc chia hết cho 4   (2)

Từ (1) và (2), P chia hết cho 4.

Câu 48

Chứng minh rằng nếu (7a + 11b) chia hết cho 3 thì (2a + b) chia hết cho 3.

Lời giải

Ta có 7a + 11b chia hết 3

Suy ra 2.(7a + 11b) chia hết cho 3

Hay 14a + 22b chia hết cho 3

Nên 7.(2a + b) + 15b chia hết cho 3

Vì 15b chia hết cho 3 nên 7.(2a + b) chia hết cho 3

Do đó 2a + b chia hết cho 3.

Câu 49

Cho abc = 1. Rút gọn biểu thức N.

\[N = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{b}{{bc + b + 1}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\].

Lời giải

Lời giải:

\[N = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{b}{{bc + b + 1}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\]

\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{abc + ab + a}} + \frac{c}{{ac + c + 1}}\]

\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{1 + ab + a}} + \frac{c}{{c\left( {a + 1 + ab} \right)}}\]

\[ = \frac{a}{{ab + a + 1}} + \frac{{ab}}{{1 + ab + a}} + \frac{1}{{a + 1 + ab}}\]

\[ = \frac{{a + ab + 1}}{{ab + a + 1}} = 1.\]

Câu 50

Cho a, b, c > 0. Chứng minh rằng:

\[\frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{c + a}} + \frac{c}{{a + b}} \ge \frac{3}{2}\].

Lời giải

Đặt \[A = \frac{a}{{b + c}} + \frac{b}{{c + a}} + \frac{c}{{a + b}}\]

\[A + 3 = \frac{a}{{b + c}} + 1 + \frac{b}{{c + a}} + 1 + \frac{c}{{a + b}} + 1\]

\[A + 3 = \frac{{a + b + c}}{{b + c}} + \frac{{a + b + c}}{{c + a}} + \frac{{a + b + c}}{{a + b}}\]

\[A + 3 = \left( {a + b + c} \right)\left( {\frac{1}{{a + b}} + \frac{1}{{b + c}} + \frac{1}{{c + a}}} \right)\]

Ta có: \[\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} \ge \frac{9}{{a + b + c}}\]

\[A + 3 \ge \left( {a + b + c} \right)\left( {\frac{9}{{a + b + b + c + c + a}}} \right) = \frac{9}{2}\]

Suy ra \[A \ge \frac{3}{2}.\]

Câu 51

Cho 3 tỉ số bằng nhau là \[\frac{a}{{b + c}},\frac{b}{{c + a}},\frac{c}{{a + b}}\]. Tính giá trị của mỗi tỉ số đó.

Lời giải

Ta có: \[\frac{a}{{b + c}} = \frac{b}{{c + a}} = \frac{c}{{a + b}}\]

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:

\[\frac{a}{{b + c}} = \frac{b}{{c + a}} = \frac{c}{{a + b}}\]\[ = \frac{{a + b + c}}{{b + c + c + a + a + b}}\]\[ = \frac{{a + b + c}}{{2\left( {a + b + x} \right)}} = \frac{1}{2}\]

Vậy giá trị của mỗi tỉ số bằng \[\frac{1}{2}.\]

Câu 52

Có 12 can nước mắm và 14 can dấm chứa tất cả 468 lít. Biết rằng mỗi can đều chứa một lượng như nhau. Hỏi có bao nhiêu lít nước mắm, bao nhiêu lít nước dấm?

Lời giải

Tổng có số can là:

12 + 14 = 26 (can)

Mỗi can có số lít là:

468 : 26 = 18 (lít)

Có số l nước mắm là:

18 × 12 = 216 (lít)

Có số l dấm là:

18 × 14 = 252 (lít)

Đáp số: 252 lít.

Câu 53

Có 20 viên bi, trong đó có 3 viên bi nâu, 4 viên bi xanh, 5 viên bi đỏ, 8 viên bi vàng. Như vậy, \(\frac{1}{5}\) số viên bi có màu 

Lời giải

\(\frac{3}{{20}}\) số viên bi màu nâu

\(\frac{4}{{20}} = \frac{1}{5}\) số viên bi màu xanh

Vậy ta chọn đáp án B.

Câu 54

Có 20 viên bi gồm 3 loại: xanh, đỏ, vàng. Biết số bi xanh gấp 6 lần số bi đỏ, số bi vàng ít hơn số bi đỏ.  Hỏi số bi vàng có bao nhiêu viên?

Lời giải

Số bi đỏ gấp 6 lần số bi xanh, nên tổng của số bi đỏ và bi xanh phải là một số chia hết cho 7. Từ 1 đến 20 ta thấy chỉ có hai số chia hết cho 7 là: 7 và 14.

Nếu tổng số bi xanh và bi đỏ là 7 thì

Số bi vàng là:

20 – 7 = 13 (viên)

Vậy số bi vàng lớn hơn tổng số bi xanh với bi đỏ nên lớn hơn số bi đỏ suy ra trái với mệnh đề bài ra là số bi vàng ít hơn số bi đỏ.

Nếu tổng số bi xanh và bi đỏ là 14 thì

Số bi vàng là:

20 – 14 = 6 (viên)

Đáp số: 6 viên.

Câu 55

Có 60 con chim trên 3 cây, cùng một lúc có 6 con chim bay đi từ cây đầu tiên. 8 con chim bay đi từ cây thứ 2, 4 con bay ra từ cây thứ ba . Sau đó số chim trên mỗi cây bằng nhau. Vậy lúc đầu cây cây thứ hai có mấy con chim?

Lời giải

Vì sau khi chim bay đi thì số chim ở 3 cây bằng nhau.

Nên lúc đó cả 3 cây có số con chim là: 60 − 6 − 8 − 4 = 42 (con).

 Số chim ở mỗi cây lúc đó là: 42 : 3 = 14 (con).

Mà lúc sau cây thứ 2 có 14 con chim.

Nên lúc đầu cây thứ 2 có số con chim là: 14 + 8 = 22 (con).

Đáp số: 22 con chim.

Câu 56

Có 70l dầu đưng trong hai thùng. sau khi đổ 2l dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số dầu thùng thứ nhất bằng \(\frac{2}{3}\) số dầu ở thùng thứ 2. Hỏi lúc đầu trong mỗi thùng có bao nhiêu lít dầu?

Lời giải

Khi 2l dầu từ thùng thứ nhất sang thùng thứ hai thì số lít dầu thùng thứ nhất là: 

        70 : (2 + 3) × 2 = 28 (lít) 

  Lúc đầu hùng thứ nhất có số lít dầu là:

       28 + 2 = 30 (lít)

 Lúc đầu thùng thứ hai có số lít dầu là:

      70 − 30 = 40 (lít) 

  Đáp số: Thùng thứ nhất: 30 lít;

 Thùng thứ hai: 40 lít.

Câu 57

Có ba hộp kẹo. Hộp thứ nhất và hộp thứ hai cân nặng \(\frac{5}{6}\) kg; hộp thứ hai và hộp thứ ba cân nặng \(\frac{7}{{12}}\) kg; hộp thứ nhất và hộp thứ ba cân nặng \(\frac{3}{4}\)kg. Hỏi mỗi hộp kẹo cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam ?

Lời giải

Số ki – lô – gam ba hộp nặng là:

\(\left( {\frac{5}{6} + \frac{7}{2} + \frac{3}{4}} \right):2 = \frac{{13}}{{12}}\) (kg)

Số ki – lô – gam hộp thứ nhất nặng là:

\(\frac{{13}}{{12}} - \frac{7}{{12}} = \frac{1}{2}\) (kg)

Số ki – lô – gam hộp thứ hai nặng là:

\(\frac{5}{6} - \frac{1}{2} = \frac{1}{3}\) (kg)

Số ki – lô – gam hộp thứ ba nặng là:

\(\frac{7}{{12}} - \frac{1}{3} = \frac{1}{4}\)(kg)

Đáp số: Hộp thứ nhất: \(\frac{1}{2}\)kg;

Hộp thứ hai: \(\frac{1}{3}\) kg;

Hộp thứ ba: \(\frac{1}{4}\)kg.

Câu 58

Từ 1 đến 50 có tất cả bao nhiêu số chẵn?

Lời giải

Từ 1 đến 50 có tất cả số chẵn là:

(50 – 2): 2 + 1= 25 (số)

Câu 59

Có bao nhiêu số chẵn có 4 chữ số?

Lời giải

Các số chẵn có bốn chữ số là: 1 000; 1 002; 1 004; ...; 9 996; 9 998.

Số các số chẵn có bốn chữ số là:

(9 998 – 1 000) : 2 + 1 = 4 500 (số chẵn)

Đáp số: 4 500 số chẵn.

Câu 60

Có bao nhiêu số 4 chữ số khác nhau.

Lời giải

Có 9 cách chọn chữ số hàng nghìn(vì chữ số 0 không thể đứng đầu)

Có 9 cách chọn chữ số hàng trăm(vì khác chữ số hàng nghìn)

Có 8 cách chọn chữ số hàng chục(vì khác chữ số hàng nghìn , trăm)

Có 7 cách chọn chữ số hàng đơn vị(vì khác các chữ số hàng trăm  chục nghìn)

Có số số có 4 chữ số khác nhau là:

9 × 9 × 8 × 7 = 4536 (số)

Đáp số: 4536 số.

Câu 61

Có bao nhiêu số có sáu chữ số khác nhau mà có chữ số hàng trăm nghìn, hàng chục nghìn, hàng nghìn lần lượt là 1; 2; 3 và các chữ số hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị là một trong các số 4; 5; 6?

Lời giải

Hàng trăm nghìn: 1 cách chọn

Hàng chục nghìn: 1 cách chọn

Hàng nghìn: 1 cách chọn

Hàng trăm: 3 cách chọn

Hàng chục: 2 cách chọn

Hàng đơn vị: 1 cách chọn

Số lượng các số có 6 chữ số thu được theo điều kiện bài toán là:

1.1.1.3.2.1 = 6 (số)

Đáp số: 6 số

Câu 62

Có bao nhiêu số lẻ có hai chữ số.

Lời giải

Số lẻ lớn nhất có 2 chữ số là 99 

Số lẻ bé nhất có 2 chữ số là 11

Có số lẻ có 2 chữ số là 

            (99 − 11): 2 + 1 = 45 (số)

Đáp số: 45 số

Câu 63

Có bao nhiêu số tròn chục có 9 chữ số.

Lời giải

Số tròn chục có 9 chữ số có dạng \(\overline {abcdefgh0} .\) 

Trong đó a; b; c; d; e; f; g; h lần lượt có số cách chọn 9; 10; 10;10; 10; 10;10; 10.

Số các số tròn chục có 9 chữ số là: 

9.10.10.10.10.10.10.10 = 90 000 000.

Câu 64

Có hai xe ô tô tải chở hàng xe thứ nhất đi bốn chuyến mỗi chuyến chở 7,8 tấn hàng xe thứ hai đi năm chuyến mỗi chuyến chở 8,5 tấn hàng hỏi cả hai xe chở được bao nhiêu tấn hàng. Hỏi cả hai xe trở được bao nhiêu tấn hàng?

Lời giải

Xe thứ nhất chở số tấn hàng là:

7,8 × 4 = 31,2 (tấn)

Xe thứ hai chở số tấn hàng là:

8,5 × 5 = 42,5 (tấn)

Cả hai xe chở được số tấn hàng là:

31,2 + 42,5 = 73,7 (tấn)

Đáp số: 73,7 tấn hàng

Câu 65

Cô Lan phụ trách đội cần chia số trái cây trong đó 80 quả cam, 36 quả quýt và 104 quả mận vào các đĩa bánh kẹo trung thu sao cho số quả mỗi loại trong các đĩa là bằng nhau. Hỏi có thể chia thành nhiều nhất bao nhiêu đĩa, khi đó mỗi đĩa bao nhiêu trái cây loại?

Lời giải

Gọi x là số đĩa hoa quả cần tìm

Theo đề bài, ta có

x ƯCLN(80, 36, 104)

80 = 24 .5

36 = 22 .32

104 = 23 . 13

ƯCLN(80, 36, 104) = 22 = 4

Vậy có thể chia được 4 đĩa hoa quả

Mỗi đĩa có:

80 : 4 = 20 (quả cam)

36 : 4 = 9 (quả quýt)

104 : 4 = 26 (quả mận)

Đáp số: Mỗi đĩa có 20 quả cam, 9 quả quýt, 26 quả mận.

Câu 66

Cô thợ may có 1 tấm vải dài 12m, khổ rộng 3m . Cô đã dùng tấm vải để may 3 bộ quần áo cho khách, mỗi bộ hết 3,5m chiều dài và cô đã dùng hết 1,5m chiều rộng tấm vải . Em hãy tính giúp cô thợ may phần vải còn lại có diện tích bao nhiêu mét vuông ?

Lời giải

Chiều dài tấm vải sau khi may là:

12 − (3,5 × 3) = 1,5 (m)

Diện tích của phần còn lại là :

1,5 × 1,5 = 2,25 (m²) 

Đáp số: 2,25 m².

Câu 67

Con heo và con chó nặng 100 kg, con heo và con bò cân nặng 275 kg, con chó và con bò nặng 225 kg. Hỏi mỗi con nặng bao nhiếu ki-lô-gam?

Lời giải

Hai lần tổng số cân nặng của con heo, con chó và con bò là:

  100 + 275 + 225 = 600 (kg)

 Tổng số cân nặng của con heo, con chó và con bò là:

  600 : 2 = 300 (kg)

 Cân nặng của con bò là :

  300 – 100 = 200 (kg)

 Cân nặng của con chó là:

  300 – 275 = 25(kg)

 Cân nặng của con heo là:

  300 – 225 = 75(kg)

Đáp số: Con bò: 200 kg, con chó: 25 kg, con heo: 75 kg

Câu 68

Muốn cộng hai phân số cùng tử ta làm thế nào?

Lời giải

Cách cộng các phân số cùng tử số :

-       Ta đưa các phân số về dạng các phân số có cùng mẫu số.

-       Cộng phần tử số của các phân số, giữ nguyên phần mẫu số

Câu 69

Công thức tính đáy lớn hình thang?

Lời giải

Công thức tính đáy lớn hình thang? (ảnh 1)

Công thức tính đáy lớn b khi biết diện tích S và đáy lớn a:

 b = \(\frac{{2S}}{h} - a\)

Trong đó:

b là độ dài đáy lớn

S: Diện tích của hình thang

a: Độ dài đáy bé

h : Chiều cao

Câu 70

Công thức tính độ dài đáy của tam giác.

Lời giải

Công thức tính độ dài đáy của tam giác. (ảnh 1)

Công thức tính độ dài đáy của tam giác khi biết diện tích tam giác là S và chiều cao h

 a = \(\frac{{S \times 2}}{h}\)

Trong đó:

a là độ dài đáy

S là diện tích

h là chiều cao

Câu 71

Công thức tính đường kính hình tròn?

Lời giải

Công thức tính đường kính hình tròn? (ảnh 1)

Công thức tính đường kính hình tròn: d = 2R

Trong đó: d là đương kính của hình tròn

R là bán kính

Câu 72

Công thức tính tích dãy số liên tiếp.

Lời giải

Gọi số cuối là A, số đầu là B.

Công thức tính: \(\frac{{A!{\rm{ }}}}{{\left( {A - B} \right)!}}\).

Câu 73

Công thức tính tổng bình phương.

Lời giải

(A + B)2 = A2 + 2AB + B2

Câu 74

Công thức tính hiệu bình phương.

Lời giải

(A − B)2 = A2 − 2AB + B2

Câu 75

Công thức cộng trừ lũy thừa cùng cơ số.

Lời giải

1. am .an = am + n

2.\(\frac{{{a^m}}}{{{a^n}}} = {a^{m - n}}\)

Câu 76

Tính: A = cos 20°. cos 40° . cos 60°. cos 80°.

Lời giải

Ta có A = cos 20°. cos 40° . cos 60°. cos 80°

Suy ra A.sin 20° = sin 20° . cos 20°. cos 40° . cos 60°. cos 80°

= \(\frac{1}{2}\)sin 40° . cos 40° . cos 60°. cos 80°

= \(\frac{1}{4}\) sin80° . cos 60°. cos 80°

= \(\frac{1}{8}\) sin 160° . cos60°

= \(\frac{1}{8}\)sin 20° .cos60°

Do đó A = \(\frac{1}{8}\)cos 60° = \(\frac{1}{{16}}\).

Câu 77

Giải phương trình cos x – cos 2x = sin 3x.

Lời giải

cos x – cos 2x = sin 3x

cos x – cos2x = sin3x

\( \Leftrightarrow \, - 2\sin \frac{{3x}}{2}\sin \frac{{ - x}}{2} = 2\sin \frac{{3x}}{2}\cos \frac{{3x}}{2}\)                 

\( \Leftrightarrow - 2\sin \frac{{3x}}{2}\sin \frac{{ - x}}{2} - 2\sin \frac{{3x}}{2}\cos \frac{{3x}}{2} = 0\)

\( \Leftrightarrow - 2\sin \frac{{3x}}{2}\left( {\sin \frac{{ - x}}{2} + \cos \frac{{3x}}{2}} \right) = 0\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l} - 2\sin \frac{{3x}}{2} = 0\\\sin \frac{x}{2} = \cos \frac{{3x}}{2}\end{array} \right.\)\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}\frac{{3x}}{2} = k\pi \\\sin \frac{x}{2} = \sin \left( {\frac{\pi }{2} - \frac{{3x}}{2}} \right)\end{array} \right.\)

\( \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{{2k\pi }}{3}\\\frac{x}{2} = \frac{\pi }{2} - \frac{{3x}}{2} + k2\pi \\\frac{x}{2} = \pi - \left( {\frac{\pi }{2} - \frac{{3x}}{2}} \right) + k2\pi \end{array} \right.\)\[ \Leftrightarrow \left[ \begin{array}{l}x = \frac{{2k\pi }}{3}\\x = \frac{\pi }{4} + k\pi \\x = \frac{{ - \pi }}{2} + k\pi \end{array} \right.\,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\].

Vậy \[x = \frac{{2k\pi }}{3}\,;\,\,x = \frac{\pi }{4} + k\pi \,;\,\,x = \frac{{ - \pi }}{2} + k\pi \,\,\left( {k \in \mathbb{Z}} \right)\] là nghiệm của phương trình đã cho.

Câu 78

Cửa hàng có 15 túi bi, cửa hàng bán hết 84 viên bi và còn lại 8 túi bi. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu viên bi?

Lời giải

Số túi bi còn lại là

15 − 8 = 7 (túi)

Mỗi túi có số viên bi là:

84 : 7 = 12 (viên)

Số viên bi ban đầu là:

12 × 15 = 180 (viên)

Đáp số: 180 viên.

Câu 79

Cuối năm 2000 số dân của phường là 15 625 người. Cuối năm 2001, số dân của phường đó là 15 875 người.

a) Hỏi từ cuối năm 2000 đến cuối năm 2001 số dân của phường đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm?

b) Nếu từ cuối năm 2001 đến 2002 số dân của phường đó tăng thêm bao nhiêu phần trăm thì cuối năm 2002 số dân của phường đó là bao nhiêu người?

Lời giải

a) Số dân từ năm 2000 đến năm 2001 số dân phường đó tăng lên là:

15 875 −15 625 = 250 (người)

Từ năm 2000 đến năm 2001 phường đó tăng số % dân là:

250 : 15 625 = 0,016 = 1,6%

b) Từ năm 2001 đến cuối năm 2002 dân phường đó tăng lên là:

15 875 : 100 × 1,6 = 254 (người)

 Số dân của phường đó năm 2002 là:

15 875 + 254 = 16 129 (người)

Đáp số: a) 1,6%

b) 16 129 người.

Câu 80

Dấu chấm than trong toán học là gì?

Lời giải

Dấu hiệu "!" trong toán học được sử dụng để biểu thị phép tính giai thừa.

Câu 81

Dấu chia hết là gì?

Lời giải

Dấu hiệu "" trong toán học được sử dụng để biểu thị phép chia hết.

Câu 82

Dấu hiệu chia hết cho 10?

Lời giải

Một số chỉ chia hết cho 10 khi chữ số cuối của số này là 0 (không).

Ví dụ: Các số 100, 500, 2020, 5050 đều chia hết cho 10.

Câu 83

Dấu hiệu chia hết cho 12.

Lời giải

Nếu một số chia hết cho 3 và 4 thì số đó sẽ chia hết cho 12.

Ví dụ: Số 648 có chia hết cho 12 không?

Giải: Ta áp dụng tính chất một số chia hết cho 3 và 4 bên trên như sau:

648 = 6 + 4 + 8 = 18 : 3 = 6 và 848 có 48 : 4 = 12 nên ta suy ra được số 648 12.

Câu 84

Dấu hiệu chia hết cho 13.

Lời giải

Một số chia hết cho 13 nếu lấy chữ số hàng đơn vị nhân cho 4 rồi cộng với các chữ số còn lại. Nếu kết quả này chia hết cho 13 thì số ban đầu chia hết 13.

Ví dụ số số 169 chia hết cho 13 vì 9.4 + 16 = 52 : 13 = 4.

Câu 85

Dấu hiệu chia hết cho 15.

Lời giải

Những số thỏa điều kiện vừa chia hết cho 3 và cho 5 sẽ chia hết cho 15.

Ví dụ số 90 có chữ số tận cùng bằng 0 nên chia hết cho 5 và tổng 9 + 0 = 9 3 nên 90 15.

Câu 86

Dấu hiệu chia hết cho 18.

Lời giải

Nếu một số chia hết cho 2 và chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 18.

Câu 87

Dấu hiệu chia hết cho 2; 3; 5; 9.

Lời giải

• Dấu hiệu chia hết cho 2: Các số có tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 thì chia hết cho 2.

Ví dụ: Số 2024 chia hết cho 2 vì số 2024 chữ số tận cùng là 4 (số chẵn).

Số 2025 không chia hết cho 2 vì số 2025 chữ số tận cùng là 9 (số lẻ).

• Dấu hiệu chia hết cho 3: Số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3.

Ví dụ: Số 345 chia hết cho 3 vì tổng các chữ số của nó (3 + 4 + 5 = 12) chia hết cho 3.

Số 123 455 không chia hết cho 3 vì tổng 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 5 = 20 không chia hết cho 3.

Dấu hiệu chia hết cho 5: Các số có tận cùng bằng 0 hoặc 5 thì chia hết cho 5.

Ví dụ: Số 2015 chia hết cho 5 vì chữ số cuối cùng bằng 5

Số 2020 có số 0 cuối cùng nên thỏa điều kiện sẽ chia hết cho 5.

• Dấu hiệu chia hết cho 9: Số có tổng các chữ số của x chia hết cho 9 thì chia hết cho 9.

Ví dụ: Số 12 345 678 chia hết cho 9 vì có tổng 1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6 + 7 + 8 = 36 chia hết cho 9.

Câu 88

Dấu hiệu chia hết cho 25.

Lời giải

Dấu hiệu chia hết cho 25: Nếu chữ số hàng chục và hàng đơn vị chia hết cho 25 thì số đó chia hết cho 25.

Câu 89

Dấu hiệu chia hết cho 36.

Lời giải

Dấu hiệu chia hết cho 36: Một số vừa chia hết cho 4 vừa chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 36.

Câu 90

Dấu hiệu chia hết cho 45.

Lời giải

Dấu hiệu chia hết cho 45: Số vừa chia hết cho 5 vừa chia hết cho 9 thì số đó chia hết cho 45.

Câu 91

Dấu hiệu chia hết cho 6.

Lời giải

Dấu hiệu chia hết cho 6: Một số vừa chia hết cho 2 và vừa chia hết cho 3 thì số đó chia hết cho 6.

Ví dụ: Số 12 : 2 = 6 và 12 : 3 = 4 nên 12 chia hết cho 6.

Câu 92

Dấu hiệu chia hết cho 7.

Lời giải

Có các dấu hiệu nhận biết một số bất kỳ có chia hết cho gồm:

 • Để nhận biết một số có thể chia hết cho 7, ta cắt giảm chữ số cuối cùng đi 1 số, nhân đôi số đó và lấy số cắt giảm trừ đi số đã nhân đôi. Điều này cần được thực hiện lặp đi lặp lại một vài lần, đến khi thu được một số có thể chia hết cho 7 thì số đã cho chia hết cho 7.

Ví dụ: Số 3 101 có chia hết cho 7 hay không?

Các bước thực hiện:

− Giảm chữ số cuối cùng của số 3 101 đi chữ số 1 còn 310

− Nhân đôi chữ số cắt giảm (2 . 1 = 2) và lấy số còn lại sau cắt giảm trừ đi nó:

310 – 2 = 308

− Lặp lại quy trình bằng cách giảm đi 8 của 308 còn 30

− Nhân đôi số 8 cho (2 . 8 = 16) và trừ đi số đó: 30 – 16 = 14

− Nhận được Số là 14 là số chia hết cho 7

Kết luận: Số 3 101 chia hết cho 7

 • Lấy chữ số đầu tiên nhân với 3 rồi cộng thêm chữ số tiếp theo, được bao nhiêu lại nhân với 3 rồi cộng thêm chữ số tiếp theo… cứ như vậy cho đến chữ số cuối cùng của số cần nhận biết. Nếu kết quả cuối cùng này chia hết cho 7 thì số đó chia hết cho 7.

Ví dụ: Số cần nhận biết là 203:

Lấy 2 . 3 = 6 rồi lấy 6 + 0 = 6 tiếp theo lấy 3 . 6 = 18 sau đó 18 + 3 = 21.

Do đó 203 chia hết cho 7.

Câu 93

Dấu hiệu chia hết cho 8.

Lời giải

Nếu ba chữ số cuối của một số chia hết cho 8, thì số đó chia hết cho 8.

Ví dụ số 109816 có 816 : 8 = 102 nên 109816 8.

Mẹo gợi ý làm nhanh: Ta lấy 3 số cuối cùng chia liên tiếp 3 lần cho 2, nếu kết quả là số nguyên thì số đó chia hết cho 8. Ví dụ số 109816 có 816: 2 = 408,

408: 2 = 204, 204: 2 = 102.

Câu 94

đcnn là gì?

Lời giải

ĐCNN là Độ chia nhỏ nhất có nghĩa là độ dài giữa 2 vạch liên tiếp với nhau

Câu 95

Để lát nền một căn phòng, người ta sử dụng hết 200 viên gạch hình vuông 30cm. Hỏi căn phòng đó có diện tích bao nhiêu mét vuông?

Lời giải

Diện tích của viên gạch hình vuông là:

30 × 30 =900 (cm2)

Diện tích của căn phòng đó là :

900 × 200 = 180 000 (cm2)

Đổi:180 000 (cm2) = 18 m2

Đáp số: 18 m2

Câu 96

Để lát nền một căn phòng hình chữ nhật, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh 30cm. Hỏi cần bao nhiêu viên gạch để lát kín nền căn phòng đó, biết rằng căn phòng có chiểu rộng 6m, chiều dài 9m ? (Diện tích phần mạch vữa không đáng kể)

Lời giải

Tóm tắt:

Căn phòng hình chữ nhật.

Chiều dài: 9 m

Chiều rộng: 6 m

Viên gạch hình vuông cạnh 30 cm

Số viên gạch: ...?

Bài giải:

Diện tích nền căn phòng là:

9 × 6 = 54 (m2) hay 5400dm2

30cm = 3dm

Diện tích một viên gạch là:

3 × 3 = 9 (dm2)

Số viên gạch cần dùng là:

5400: 9 = 600 (viên)

Đáp số: 600 viên gạch.

Đáp số: 600 viên gạch.

Câu 97

Điểm phân biệt là gì?

Lời giải

Hai điểm phân biệt là hai điểm không trùng nhau.

Câu 98

Diện tích thửa ruộng thứ nhất bằng \(\frac{5}{6}\) diện tích thửa ruộng thứ 2. Hỏi tỉ số phân trăm giữa diện tích thửa ruộng thứ hai và thửa ruộng thứ nhất là bao nhiêu?

Lời giải

Lời giải:

Ta coi diện tích thửa ruộng thứ nhất là 5 phần , diện tích thửa ruộng thứ 2 là 6 phần

Tỉ số phần trăm giữa diện tích của thửa ruộng thứ 2 và thửa ruộng thứ nhất là:

(6: 5) × 100 = 120%

Đáp số: 120%.

Câu 99

Kể tên 5 đồ vật trong thực tế có dạng hình vuông?

Lời giải

Các đồ vật có dạng hình vuông như: khăn mùi xoa, gạch lát sàn, ô cửa sổ, bức tranh, đồng hồ.

Câu 100

Kể tên 5 đồ vật trong thực tế có dạng hình tam giác?

Lời giải

Các đồ vật có dạng hình tam giác như: khăn quàng đỏ, cờ thi đua, cái ê ke, biển báo dành cho người đi bộ,

4.6

317 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%