Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2023-2024 Bình Định có đáp án
4.6 0 lượt thi 5 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
1. Giải hệ phương trình
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x + 3y = 1}\\{x - 3y = 5}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{6x = 6}\\{x - 3y = 5}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1}\\{1 - 3y = 5}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1}\\{y = \frac{{ - 4}}{3}}\end{array}} \right.} \right.} \right.} \right.\)
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất \(({\rm{x}};{\rm{y}}) = \left( {1;\frac{{ - 4}}{3}} \right)\)
2. a) Với \(x \ge 0;x \ne 16\) ta có:
\(\begin{array}{l}P = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 4}} + \frac{{3\sqrt x }}{{\sqrt x - 4}} - \frac{{4x + 32}}{{x - 16}} = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}} + \frac{{3\sqrt x \left( {\sqrt x + 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}} - \frac{{4x + 32}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}}\\\,\,\,\,\, = \frac{{x - 4\sqrt x + 3x + 12\sqrt x - 4x - 32}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}} = \frac{{8\sqrt x - 32}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}} = \frac{{8\left( {\sqrt x - 4} \right)}}{{\left( {\sqrt x + 4} \right)\left( {\sqrt x - 4} \right)}} = \frac{8}{{\sqrt x + 4}}.\end{array}\)
\(b)\) Với \(x \ge 0;x \ne 16\)ta có: \(\sqrt x + 4 \ge 4\). Suy ra: \(P = \frac{8}{{\sqrt x + 4}} \le \frac{8}{4} = 2\)
Dấu "=" xảy ra khi \(x = 0\). Vậy GTLN của \(P\) là 2 khi \(x = 0\)
Lời giải
1. Phương trình có \(\Delta = {({\rm{m}} + 3)^2} - 4 \cdot \left( {\frac{1}{4}\;{{\rm{m}}^2} + 1} \right) = {{\rm{m}}^2} + 6\;{\rm{m}} + 9 - {{\rm{m}}^2} - 4 = 6\;{\rm{m}} + 5\)
Phương trình có hai nghiệm phân biệt \({{\rm{x}}_1},{{\rm{x}}_2} \Leftrightarrow 6\;{\rm{m}} + 5 > 0 \Leftrightarrow {\rm{m}} > \frac{{ - 5}}{6}\)
Theo hệ thức Vi - ét ta có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = m + 3}\\{{x_1} \cdot {x_2} = \frac{1}{4}{m^2} + 1}\end{array}} \right.\)
Theo đề ta có: \(2{\left( {{{\rm{x}}_1} + {{\rm{x}}_2}} \right)^2} - 8{{\rm{x}}_1}{{\rm{x}}_2} = 34\)
\( \Leftrightarrow 2.{({\rm{m}} + 3)^2} - 8.\left( {\frac{1}{4}\;{{\rm{m}}^2} + 1} \right) = 34 \Leftrightarrow 2\;{{\rm{m}}^2} + 12\;{\rm{m}} + 18 - 2\;{{\rm{m}}^2} - 8 - 34 = 0\)
\( \Leftrightarrow 12\;{\rm{m}} - 24 = 0 \Leftrightarrow {\rm{m}} = 2\) (TMĐK). Vậy \({\rm{m}} = 2\) là giá trị cần tìm.
2. Vì \(A( - 1;5) \in (d):y = ax - 4\) nên: \(5 = {\rm{a}} \cdot ( - 1) - 4 \Leftrightarrow 5 = - {\rm{a}} - 4 \Leftrightarrow {\rm{a}} = - 9\)
Vậy a \( = - 9\).

b) Tọa độ giao điểm của \(\left( {{{\rm{d}}_1}} \right)\) với trục hoành là \({\rm{A}}\left( {\frac{2}{3};0} \right)\)
Tọa độ giao điểm của \(\left( {{{\rm{d}}_1}} \right)\) với trục tung là \({\rm{B}}(0;2)\)
Ta có: \({\rm{OA}} = \left| {\frac{2}{3}} \right| = \frac{2}{3}(\) đvđd) \({\rm{OB}} = |2| = 2\)(đvđd)
\({\rm{AB}} = \sqrt {{\rm{O}}{{\rm{A}}^2} + {\rm{O}}{{\rm{B}}^2}} = \sqrt {{{\left( {\frac{2}{3}} \right)}^2} + {2^2}} = \frac{{2\sqrt {10} }}{3}({\rm{dvdd}})\)
Diện tích tam giác \({\rm{OAB}}\) là:
\({{\rm{S}}_{{\rm{OAB}}}} = \frac{1}{2} \cdot {\rm{OA}} \cdot {\rm{OB}} = \frac{1}{2} \cdot \frac{2}{3} \cdot 2 = \frac{2}{3}({\rm{dvdt}})\)
Khoảng cách từ gốc tọa độ \({\rm{O}}\) đến \(\left( {{{\rm{d}}_1}} \right)\) là:
\(\frac{{2.{{\rm{S}}_{{\rm{OAB}}}}}}{{{\rm{AB}}}} = \frac{{2 \cdot \frac{2}{3}}}{{\frac{{2\sqrt {10} }}{3}}} = \frac{{\sqrt {10} }}{5}\) (đvđd)
Lời giải
Gọi \({\rm{x}},{\rm{y}}\) (thí sinh) lần lượt là số thí sinh dự thi của hai trường \({\rm{A}}\) và \({\rm{B}}\).
ĐK: \(x\), y nguyên dương; \(x,y < 380\).
Vì số thí sinh dự thi của cả hai trường là 380 thí sinh nên ta có phương trình: \({\rm{x}} + {\rm{y}} = 380\)
Số thí sinh trúng tuyển của trường \({\rm{A}}\) là: \(55\% x = 0,55x\) (thí sinh)
Số thí sinh trúng tuyển của trường \({\rm{B}}\) là: \(45\% y = 0,45y\) (thí sinh)
Ta có phương trình: \(0,55x + 0,45y = 191\) (2)
Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 380}\\{0,55x + 0,45y = 180}\end{array}} \right.\)
Giải hệ phương trình ta được: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 200}\\{y = 180}\end{array}} \right.\) (TMĐK)
Vậy số thí sinh dự thi của trường \({\rm{A}}\) là 200 thí sinh
Số thí sinh dự thi của trường \(B\) là 180 thí sinh.
Lời giải

1) Ta có: \(\widehat {BEC} = \widehat {BFC} = {90^^\circ }\) nên \({\rm{B}},{\rm{F}},{\rm{E}},{\rm{C}}\) cùng thuộc đường tròn đường kính \({\rm{BC}}\).
Suy ra tứ giác \({\rm{BFEC}}\) nội tiếp đường tròn đường kính \({\rm{BC}}\).
2) Xét \(\Delta KBF\) và \(\Delta KEC\) có:
\(\widehat {{\rm{KFB}}} = \widehat {{\rm{KCE}}}\) (vì cùng bù với góc \({\rm{BFE}})\)
\(\widehat {{\rm{BKF}}}\) : chung
Do đó:
Suy ra: \(\frac{{{\rm{KB}}}}{{{\rm{KE}}}} = \frac{{{\rm{KF}}}}{{{\rm{KC}}}} \Rightarrow {\rm{KB}}{\rm{.KC}} = {\rm{KF}}.{\rm{KE}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\) (1)
3) Ta chứng minh được (g.g)
Suy ra:\(\frac{{{\rm{KB}}}}{{{\rm{KA}}}} = \frac{{{\rm{KG}}}}{{{\rm{KC}}}} \Rightarrow {\rm{KB}}{\rm{.KC}} = {\rm{KA}}{\rm{.KG}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\) (2)
Từ (1), (2) suy ra: \({\rm{KA}}{\rm{.KG}} = {\rm{KE}}{\rm{.KF}}\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\)
Xét \(\Delta {\rm{KGF}}\) và \(\Delta {\rm{KEA}}\) có: \(\frac{{{\rm{KG}}}}{{{\rm{KE}}}} = \frac{{{\rm{KF}}}}{{{\rm{KA}}}}\) (vì \({\rm{KA}}{\rm{.KG}} = {\rm{KE}}{\rm{.KF}}\)); \(\widehat {{\rm{GKF}}}\) : chung
Do đó: (c.g.c)
Suy ra: \(\widehat {{\rm{KGF}}} = \widehat {{\rm{KEA}}} \Rightarrow \) Tứ giác AGFE nội tiếp (3)
Tứ giác \({\rm{AEHF}}\) nội tiếp (vì \(\widehat {{\rm{AEH}}} + \widehat {{\rm{AFH}}} = {180^^\circ }\)) (4)
Từ (3) và (4) suy ra 5 điểm: A, G, F, H, E cùng thuộc đường tròn đường kính \({\rm{AH}}\).
4) Kẻ đường kính \({\rm{AD}}\) của đường tròn \(({\rm{O}})\). Khi đó: \({\rm{BH}}//{\rm{CD}}\) (vì cùng vuông góc với \({\rm{AC}}\)) \({\rm{CH}}//{\rm{BD}}\) (vì cùng vuông góc với \({\rm{AB}}\)). Do đó tứ giác \({\rm{BHCD}}\) là hình bình hành.
Lại có \({\rm{I}}\) là trung điểm của đường chéo \({\rm{BC}}\) nên I là trung điểm của đường chéo \({\rm{HD}}\)
Suy ra: H, I, D thẳng hàng (5)
Ta có: \(\widehat {{\rm{AGD}}} = {90^^\circ }\) (vì nội tiếp chắn nửa đường tròn) (6)
\(\widehat {AGH} = \widehat {AFH} = {90^^\circ }\) (vì nội tiếp cùng chắn cung \({\rm{AH}}\)) (7)
Từ (5), (6) và (7) suy ra: \({\rm{H}},{\rm{G}},{\rm{I}}\) thẳng hàng. Vậy \({\rm{HI}}\) vuông góc với \({\rm{AK}}\).
Lời giải
Cách 1: Ta có:
\(\begin{array}{l}\frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} = \frac{a}{{a + \sqrt {(a + b + c)a + bc} }} = \frac{a}{{a + \sqrt {(a + b)(a + c)} }} = \frac{{a(\sqrt {(a + b)(a + c)} - a)}}{{(a + \sqrt {(a + b)(a + c)} ) \cdot (\sqrt {(a + b)(a + c)} - a)}}\,\\ = \frac{{a(\sqrt {(a + b)(a + c)} - a)}}{{(a + b)(a + c) - {a^2}}} = \frac{{a(\sqrt {(a + b)(a + c)} - a)}}{{ab + bc + ac}}\end{array}\)
Áp dụng Bất đẳng thức Cô-si cho hai số dương \({\rm{a}} + {\rm{b}}\) và \({\rm{a}} + {\rm{c}}\), ta có :
\(\sqrt {(a + b)(a + c)} \le \frac{{a + b + a + c}}{2} = \frac{{2a + b + c}}{2}\)
Do đó: \(\frac{a}{{a + \sqrt {2024a + bc} }} = \frac{{a(\sqrt {(a + b)(a + c)} - a)}}{{ab + bc + ac}} \le \frac{{a\left( {\frac{{2a + b + c}}{2} - a} \right)}}{{ab + bc + ac}} = \frac{{ab + ac}}{{2(ab + bc + ac)}}\)
Tương tự: \(\frac{b}{{b + \sqrt {2024b + ca} }} \le \frac{{bc + ab}}{{2(ab + bc + ac)}}\)
\(\frac{c}{{c + \sqrt {2024c + ab} }} \le \frac{{ac + bc}}{{2(ab + bc + ac)}}\)
Từ (1), (2) và (3) suy ra: \({\rm{P}} \le \frac{{2(ab + bc + ca)}}{{2(ab + bc + ca)}} = 1\)
Dấu "=" xảy ra khi \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a = b = c}\\{a + b + c = 2024}\end{array} \Leftrightarrow a = b = c = \frac{{2024}}{3}} \right.\)
Vậy GTLN của P là 1 khi \(a = b = c = \frac{{2024}}{3}\)
Cách 2: Ta có 2024a \( + {\rm{bc}} = ({\rm{a}} + {\rm{b}} + {\rm{c}}) \cdot {\rm{a}} + {\rm{bc}} = {{\rm{a}}^2} + {\rm{ab}} + {\rm{ac}} + {\rm{bc}} = ({\rm{a}} + {\rm{b}})({\rm{a}} + {\rm{c}})\)
Tương tự: \(\quad 2024b + ca = (b + c)(b + a)\)
\(2024c + ab = (c + a)(c + b)\)
Do đó \({\rm{P}} = \frac{{\rm{a}}}{{{\rm{a}} + \sqrt {(a + b)(a + c)} }} + \frac{{\rm{b}}}{{{\rm{b}} + \sqrt {(a + b)(a + c)} }} + \frac{{\rm{c}}}{{{\rm{c}} + \sqrt {({\rm{a}} + {\rm{c}})(b + c)} }}\)
Áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:
\(\sqrt {(a + b)(c + a)} = \sqrt {\left( {{{(\sqrt a )}^2} + {{(\sqrt b )}^2}} \right) \cdot \left( {{{(\sqrt c )}^2} + {{(\sqrt a )}^2}} \right)} \ge \sqrt {ac} + \sqrt {ab} \)
Suy ra \(\frac{a}{{a + \sqrt {(a + b)(a + c)} }} \le \frac{a}{{a + \sqrt {ac} + \sqrt {ab} }} = \frac{{\sqrt a }}{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}\)
Tương tự \(\frac{b}{{b + \sqrt {(a + b)(a + c)} }} \le \frac{{\sqrt b }}{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }};\frac{c}{{c + \sqrt {(a + c)(b + c)} }} \le \frac{{\sqrt c }}{{\sqrt a + \sqrt b + \sqrt c }}\)
Do đó \({\rm{P}} \le \frac{{\sqrt {\rm{a}} + \sqrt {\rm{b}} + \sqrt {\rm{c}} }}{{\sqrt {\rm{a}} + \sqrt {\rm{b}} + \sqrt {\rm{c}} }} = 1\)
Dấu "=" xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{a + b + c = 2024}\\{a = b = c}\end{array} \Leftrightarrow a = b = c = \frac{{2024}}{3}} \right.\).