Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Toán năm 2023-2024 Chuyên Tiền Giang có đáp án
3 người thi tuần này 4.6 3 lượt thi 4 câu hỏi 45 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
1)Ta có:
\(x = \;\sqrt {\frac{2}{{4 - \sqrt {15} }}} - \frac{4}{{\sqrt 5 - 1}}\)\( = \sqrt {8 + 2\sqrt {15} } - \frac{{4\left( {\sqrt 5 + 1} \right)}}{{\left( {\sqrt 5 - 1} \right)\left( {\sqrt 5 + 1} \right)}}\)\( = \sqrt {{{\left( {\sqrt 5 + \sqrt 3 } \right)}^2}} - \left( {\sqrt 5 + 1} \right)\)
\( = \sqrt 5 + \sqrt 3 - \sqrt 5 - 1 = \sqrt 3 - 1\)
Suy ra \({\left( {x + 1} \right)^2} = 3 \Leftrightarrow {x^2} + 2x = 2\)
Do đó \(P = {\left( {{x^2} + 2x + 2021} \right)^{2024}} = {2023^{2024}}.\)
2) Giải phương trình \(2{x^2} + 2x - 1 = 3x\sqrt {2x - 1} .\)
2)Điều kiện: \(x \ge \frac{1}{2}.\)
Đặt \(t = \sqrt {2x - 1} \ge 0\), phương trình đã cho trở thành
\(2{x^2} + {t^2} = 3xt \Leftrightarrow {t^2} - 3xt + 2{x^2} = 0\; \Leftrightarrow \left( {t - x} \right)\left( {t - 2x} \right) = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{t = x}\\{t = 2x}\end{array}} \right.\)
Với \(t = x,\;x \ge \frac{1}{2}\) nên \(\sqrt {2x - 1} = x \Leftrightarrow 2x - 1 = {x^2} \Leftrightarrow x = 1.\)
Với \(t = 2x,\;x \ge \frac{1}{2}\) nên \(\sqrt {2x - 1} = 2x \Leftrightarrow 2x - 1 = 4{x^2} \Leftrightarrow 4{x^2} - 2x + 1 = 0,\) phương trình vô nghiệm do \(\Delta ' < 0\)
Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm \(S = \left\{ 1 \right\}.\)
3)Lấy phương trình (1) trừ phương trình (2) vế theo vế ta được
\({x^3} - {y^3} = - x + y \Leftrightarrow \left( {x - y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2}} \right) + x - y = 0\)
\( \Leftrightarrow \left( {x - y} \right)\left( {{x^2} + xy + {y^2} + 1} \right) = 0 \Leftrightarrow x = y\) do \({x^2} + xy + {y^2} + 1 = {\left( {x + \frac{y}{2}} \right)^2} + \frac{{3{y^2}}}{4} + 1 > 0,\;\forall x,y\)
Thay \(y = x\;\) vào phương trình (1), ta được \(3{x^3} = 6x \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{x = 0\;\;\;\;\;\;}\\{x = \pm \sqrt 2 .}\end{array}} \right.\)
Vậy tập nghiệm của hệ phương trình đã cho là \(S = \left\{ {\left( {0;} \right);(\sqrt 2 ;\sqrt 2 ;( - \sqrt 2 ; - \sqrt 2 } \right\}\).
Lời giải
1)Phương trình hoành độ giao điểm của \(\left( P \right)\) và \(\left( d \right)\) là
\({x^2} = 2\left( {m - 1} \right)x + 3 \Leftrightarrow {x^2} - 2\left( {m - 1} \right)x - 3 = 0\)
Do \(1.\left( { - 3} \right) = - 3 < 0\) nên phương trình trên luôn có hai nghiệm phân biệt \({x_1},\;{x_2}\)
Do đó đường thẳng \(\left( d \right)\) luôn cắt parabo; \(\left( P \right)\) tại hai điểm phân biệt có hoành độ \({x_1},\;{x_2}.\)
Theo hệ thức Vi-ét, ta có \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} = 2\left( {m - 1} \right)\;\;\;\;\;\left( 1 \right)}\\{{x_1}{x_2} = - 3\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\left( 2 \right)}\end{array}} \right.\)
Lấy \({x_1} + 2{x_2} = 5\) trừ (1) vế theo vế ta được \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{{x_2} = 7 - 2m\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;}\\{{x_1} = 2\left( {m - 1} \right) - \left( {7 - 2m} \right) = 4m - 9}\end{array}} \right.\)
Thay vào (2) ta được \(\left( {7 - 2m} \right)\left( {4m - 9} \right) = - 3 \Leftrightarrow - 8{m^2} + 46m - 60 = 0\)
\( \Leftrightarrow 4{m^2} - 23m + 30 = 0 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{m = 2}\\{m = \frac{{15}}{4}}\end{array}} \right.\)
\({\rm{Vay\;}}m \in \left\{ {2;\frac{{15}}{4}} \right\}\)
2)Ta có \(\left( {a{x^2} + 2bx + c} \right)\left( {b{x^2} + 2cx + a} \right)\left( {c{x^2} + 2ax + b} \right) = 0{\rm{\;}} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}{a{x^2} + 2bx + c = 0\;\;\;\;\left( 1 \right)}\\{b{x^2} + 2cx + a = 0\;\;\;\;\left( 2 \right)}\\{c{x^2} + 2ax + b = 0\;\;\;\;\left( 3 \right)}\end{array}} \right.\)
· Trường hợp 1: Nếu \(a.b.c = 0\) thì phương trình đã cho luôn có nghiệm
· Trường hợp 2: Nếu \(a.b.c \ne 0\). , ta có
Khi đó
\( = {\left( {a - b} \right)^2} + {\left( {b - c} \right)^2} + {\left( {c - a} \right)^2} \ge 0\).
Suy ra một trong ba số không âm.
Do đó, một trong ba phương trình (1), (2), (3) có nghiệm nên ta có điều phải chứng minh
3)
a) Chứng minh rằng \(\frac{x}{{\sqrt {x - 1} }}\) \( \ge 2\).
Áp dụng bất đẳng thức \(AM - GM\) cho hai số thực dương \(\left( {x - 1} \right)\) và 1 ta được
\(x = \left( {x - 1} \right) + 1 \ge 2\sqrt {\left( {x - 1} \right).1} = 2\sqrt {x - 1} .\)
Vậy \(\frac{x}{{\sqrt {x - 1} }} \ge 2\) với mọi số thực \(x > 1\). Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi \(x - 1 = 1 \Leftrightarrow x = 2.\)
b) Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức T = \(\frac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \frac{{{y^2}}}{{x - 1}}\)
Áp dụng bất đẳng thức AM – GM cho hai số thực dương \(\frac{{{x^2}}}{{y - 1}}\) và \(\frac{{{y^2}}}{{x - 1}}\) ta được
\(T = \;\frac{{{x^2}}}{{y - 1}} + \frac{{{y^2}}}{{x - 1}} \ge 2\sqrt {\frac{{{x^2}}}{{y - 1}}.\frac{{{y^2}}}{{x - 1}}} = 2.\frac{x}{{\sqrt {x - 1} }}.\frac{y}{{\sqrt {y - 1} }} \ge 2.2.2 = 8\)
Vậy \(\min T = 8\) khi \(x = y = 2.\)
Lời giải
a) Chứng minh rằng có ít nhất một trong hai số \(p,q\) là bội của 3
· Giả sử trong hai số \(p,q\) không có số nào chia hết cho 3.
· Khi đó \({p^2},\;{q^2}\) chia 3 dư 1. Suy ra:
+) \({p^2} + {q^2}\;\) chia 3 dư 2;
+) Trong khi vế phải \(2\left( {3pq - 4} \right) = 6pq - 9 + 1\) chia 3 dư 1, vô lý
· Do đó tromg hai số \(p,q\) phải có ít nhất một số là bội của 3.
b) Tìm tất cả các cặp số nguyên \(\left( {p,q} \right)\) thỏa (*)
· Do vai trò của \(p,q\) như nhau, không mất tính tổng quát, giả sử \(q\) là bội của 3.
· Do \(q\) nguyên tố nên \(q = 3\)
· Khi đó từ (*) ta có \({p^2} + 9 = 2\left( {2p - 4} \right) \Leftrightarrow {p^2} - 18p + 17 = 0 \Leftrightarrow p = 1\) hoặc \(p = 17\)
· Do \(p\) nguyên tố nên \(p = 17.\)
Vậy các cặp số \(\left( {p;q} \right)\) thỏa mãn (*) là \(\left( {p;q} \right) \in \left\{ {\left( {17;3} \right);\left( {3;17} \right)} \right\}.\)
Lời giải
1) Chứng minh CDEH là một tứ giác nội tiếp.
Ta có
· \(AB = AC\) (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).
· \(OB = OC\;\)(bán kính (O)) nên AO là đường trung trực của đoạn thẳng BC.
· \(\Delta ABC\) có D là trung điểm AC, H là trung điểm BC nên HD là đường trung bình của tam giác ABC, suy ra \(HD//AB\).
Khi đó \(\widehat {HDE} = \widehat {ABE} = \widehat {BCE} = \widehat {HCE} = \frac{1}{2}\;sd\;\widehat {BE}\)
Do đó, tứ giác CDEH nội tiếp.
2) Chứng minh rằng \(D{A^2} = DE.DB\)
Xét \(\Delta DCE\) và \(\Delta DBC\) ta có
\(\widehat {EDC}\;\) chung
\(\widehat {DCE} = \widehat {DBC} = \frac{1}{2}\;sd\;\widehat {BE}\)
Suy ra (g-g)
Do đó \(\frac{{{\rm{DC}}}}{{{\rm{DB}}}} = \frac{{{\rm{DE}}}}{{{\rm{DC}}}}.\) Suy ra \(D{C^2} = DE.DB\)
Mặt khác, do \(DA = DC\) nên \(D{A^2} = DE.DB\)
3) Gọi F là giao điểm thứ hai của AE với đường tròn (O). Chứng minh OC là đường trung trực của đoạn thẳng BF.
· Từ \(D{A^2} = DE.DB\) nên ta có \(\frac{{DA}}{{DE}} = \frac{{DB}}{{DA}}\)
· Xét hai tam giác \(DAE\) và tam giác \(DBA\) có
+) \(\widehat {EDA}\;\) chung;
+) \(\frac{{DA}}{{DE}} = \frac{{DB}}{{DA}}\)
Do đó
· Suy ra \(\widehat {EAD\;} = \widehat {DBA} = \widehat {DFA} = \frac{1}{2}sd\widehat {BE}\), do đó \(BF//AC.\)
· Mà \(OC \bot AC\) nên \(OC \bot BF\).
· Mặt khác, \(OF = OB\) (bán kính của (O)) nên OC là đường trung trực của đoạn thẳng BF.