Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 15
4.6 0 lượt thi 9 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Lời giải
|
Số lượt nháy chuột |
\(0\) |
\(1\) |
\(2\) |
\(3\) |
\(4\) |
\(5\) |
|
Tần số tương đối |
\(22,73\% \) |
\(50,91\% \) |
\(10,91\% \) |
\(8,18\% \) |
\(4,54\% \) |
\(2,73\% \) |
Lời giải
Bước 1: Xác định không gian mẫu (S)
Không gian mẫu \(S\) là tất cả các kết quả có thể xảy ra khi lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp. Vì hộp có 10 viên bi được đánh số từ 1 đến 10, nên:
\(S = \{ 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10\} \)
Số phần tử của không gian mẫu là \(|S| = 10\).
Bước 2: Xác định biến cố \(A\)
Biến cố \(A\) là việc viên bi lấy ra có số ghi trên đó là số nguyên tố. Các số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 10 là:\(\{ 2,3,5,7\} \)
Vậy biến cố \(A\) là tập hợp:\(A = \{ 2,3,5,7\} \)
Số phần tử của biến cố \(A\) là \(|A| = 4\).
Bước 3: Tính xác suất của biến cố \(A\)
Xác suất của biến cố \(A\) được tính bằng tỉ số giữa số phần tử của biến cố \(A\) và số phần tử của không gian mẫu \(S\):
\(P(A) = \frac{{|A|}}{{|S|}} = \frac{4}{{10}} = \frac{2}{5}\)
Kết luận: Xác suất để lấy được một viên bi có số ghi trên đó là số nguyên tố là \(\frac{2}{5}\).
Câu 3
(1,5 điểm): Cho hai biểu thức: \(A = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{2}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{x - \sqrt x }}\) với \(x > 0;x \ne 1\).
1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 4\).
2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x - \sqrt x }}\).
3) Xét biểu thức \(P = A + \frac{1}{B}\). Tìm \(x\)để \(P \ge 1\).
(1,5 điểm): Cho hai biểu thức: \(A = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\) và \(B = \frac{2}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{x - \sqrt x }}\) với \(x > 0;x \ne 1\).
1) Tính giá trị của biểu thức \(A\) khi \(x = 4\).
2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x - \sqrt x }}\).
3) Xét biểu thức \(P = A + \frac{1}{B}\). Tìm \(x\)để \(P \ge 1\).
Lời giải
Biểu thức \(A\) được cho là: \(A = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}}\)
Thay \(x = 4\) vào biểu thức:
\(A = \frac{{\sqrt 4 }}{{\sqrt 4 + 2}} = \frac{2}{4} = \frac{1}{2}\)
Vậy giá trị của \(A\) khi \(x = 4\) là \(\frac{1}{2}\).
2) Chứng minh \(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x - \sqrt x }}\)
Biểu thức \(B\) được cho là:
\(B = \frac{2}{{\sqrt x - 1}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{x - \sqrt x }}\)
\(B = \frac{2}{{(\sqrt x - 1)}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x (\sqrt x - 1)}}\)
\(B = \frac{{2\sqrt x }}{{\sqrt x (\sqrt x - 1)}} - \frac{{\sqrt x - 2}}{{\sqrt x (\sqrt x - 1)}}\)
\(B = \frac{{2\sqrt x - \sqrt x + 2}}{{(\sqrt x - 1)(\sqrt x - 1)}}\)
\(B = \frac{{\sqrt x + 2}}{{x - \sqrt x }}\)
Điều phải chứng minh
3) Ta có: \(P = A + \frac{1}{B} = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} + \frac{{x - \sqrt x }}{{\sqrt x + 2}} = \frac{x}{{\sqrt x + 2}}\) với
\(P = \frac{x}{{\sqrt x + 2}} \ge 1 \Rightarrow x \ge \sqrt x + 2 \Rightarrow x - \sqrt x - 2 \ge 0\)
\( \Rightarrow \left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 2} \right) \ge 0\)
\(\left( {\sqrt x - 2} \right) \ge 0\)
\(\sqrt x \ge 2\)
\( \Rightarrow x \ge 4\)
Kết hợp với điều kiện ta đc \(x \ge 4\) thì \(P \ge 1\)
Lời giải

Đặt tên các điểm như hình vẽ. Đặt\(CJ = x,(x > 0).\)
Vì hai tam giác AJC và BKA là hai tam giác đồng dạng nên:
\(\frac{{CJ}}{{AK}} = \frac{{JA}}{{KB}}\)
\(\frac{x}{5} = \frac{{12}}{{KB}}\)
\(KB = \frac{{60}}{x}.\)
Diện tích của khu nuôi cá là:\(S = \frac{1}{2}\left( {x + 5} \right).\left( {\frac{{60}}{x} + 12} \right).\)
\(S(x) = \frac{1}{2}\left( {60 + 12x + \frac{{300}}{x} + 60} \right)\)
\(S(x) = 6x + \frac{{150}}{x} + 60\)
Áp dụng bất đẳng thức Cô si ta có:
\(6x + \frac{{150}}{x} \ge 2\sqrt {6x.\frac{{150}}{x}} = 60\)
Dấu bằng xảy ra khi \(6x = \frac{{150}}{x}\).
\({x^2} = 25\)
\(x = 5\)
Nên \(S(x) = 6x + \frac{{150}}{x} + 60 \ge 60 + 60 = 120\)
Suy ra diện tích nhỏ nhất có thể giăng là \(120({m^2})\), đạt được khi \(x = 5\,m\).
Đoạn văn 2
Lời giải
Bài toán có thể được giải bằng cách lập hệ phương trình dựa trên thông tin đề bài:
Gọi \(x\) là số học sinh đăng ký dự thi vào trường A
Gọi \(y\) là số học sinh đăng ký dự thi vào trường B
Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau:
+) Tổng số học sinh đăng ký dự thi là 1850 học sinh: \(x + y = 1850\)
+) Tổng số học sinh trúng tuyển là 680 học sinh. Số học sinh trúng tuyển tại trường A chiếm 30% số học sinh đăng ký vào trường A, và tại trường B chiếm 80% số học sinh đăng ký vào trường B: \(0,3x + 0,8y = 680\)
Giải hệ phương trình này, ta có:
\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 1850}\\{0,3x + 0,8y = 680}\end{array}} \right.\)
Từ phương trình thứ nhất, ta có:\(y = 1850 - x\)
Thay \(y = 1850 - x\) vào phương trình thứ hai ta được:
\(0,3x + 0,8(1850 - x) = 680\)
\(0,3x + 0,8 \cdot 1850 - 0,8x = 680\)
\(0,3x + 1480 - 0,8x = 680\)
\( - 0,5x + 1480 = 680\)
\( - 0,5x = 680 - 1480\)
\( - 0,5x = - 800\)
\(x = \frac{{ - 800}}{{ - 0,5}} = 1600\)
+) Tìm \(y = 1850 - 1600 = 250\)
Vậy số học sinh đăng ký dự thi vào:
- Trường A là 1600 học sinh.
- Trường B là 250 học sinh.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


