Đề luyện thi Toán vào lớp 10 Hà Nội 2026 có đáp án - Đề 27
17 người thi tuần này 4.6 17 lượt thi 9 câu hỏi 120 phút
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
🔥 Đề thi HOT:
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Toán năm 2026 TP. Hồ Chí Minh
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 Toán năm học 2023 - 2024 Sở GD&ĐT Hà Nội có đáp án
67 bài tập Căn thức và các phép toán căn thức có lời giải
45 bài tập Phương trình quy về phương trình bậc nhất 2 ẩn và hệ phương trình bậc nhất 2 ẩn có lời giải
63 bài tập Tỉ số lượng giác và ứng dụng có lời giải
52 bài tập Hệ Phương trình bậc nhất hai ẩn và giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn có lời giải
52 bài tập Hệ thức lượng trong tam giác có lời giải
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Đoạn văn 1
Lời giải
a) Lập bảng tần số ghép nhóm :
|
Nhóm |
\(\left[ {30;40} \right)\) |
\(\left[ {40;50} \right)\) |
\(\left[ {50;60} \right)\) |
\(\left[ {60;70} \right)\) |
\(\left[ {70;80} \right)\) |
\(\left[ {80;90} \right)\) |
Cộng |
|
Tần số \(\left( n \right)\) |
\[5\] |
\[6\] |
\[6\] |
\[4\] |
\[3\] |
\[6\] |
\(N = 30\) |
b) Tần số tương đối ghép nhóm của nhóm \[\left[ {\left. {50;60} \right)} \right.\] là: \[f = \frac{{6.100}}{{30}}\% = 20\% \]
Lời giải
Xét phép thử “Quay đĩa tròn một lần”
Ta thấy, các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó là đồng khả năng.
Tập hợp các kết quả có thể xảy ra của phép thử đó là :
\[\Omega = \{ 1;2;3;4;5;6;7;8;9;10;11;12\} \]
Số phần tử của tập hợp \[\Omega \] là 12.
Các kết quả thuận lợi cho biến cố \[A\] là : \[II,IV,VI,VIII\].
Do đó, có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố \[A\].
Vậy \[P(A) = \frac{4}{{12}} = \frac{1}{3}\]
Lời giải
a) Tính giá trị của \(A\,\)khi \(x = \frac{9}{4}\).
Thay \(x = \frac{9}{4}\) (tmđk) vào \(A\,\) ta được: \(A = \frac{{\sqrt {\frac{9}{4}} }}{{\sqrt {\frac{9}{4}} - 3}} = \frac{{\frac{3}{2}}}{{\frac{3}{2} - 3}} = \frac{{\frac{3}{2}}}{{\frac{{ - 3}}{2}}} = - 1\).
Vậy khi \(x = \frac{9}{4}\) thì \(A = - 1\).
b) Rút gọn \(M = A - B\).
\(M = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 3}} - \left[ {\frac{7}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{12}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {3 - \sqrt x } \right)}}} \right]\)
\(M = \frac{{\sqrt x }}{{\sqrt x - 3}} - \frac{7}{{\sqrt x + 1}} - \frac{{12}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x \left( {\sqrt x + 1} \right) - 7\left( {\sqrt x - 3} \right) - 12}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\)
\( = \frac{{x + \sqrt x - 7\sqrt x + 21 - 12}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\) \( = \frac{{x - 6\sqrt x + 9}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\) \( = \frac{{{{\left( {\sqrt x - 3} \right)}^2}}}{{\left( {\sqrt x + 1} \right)\left( {\sqrt x - 3} \right)}}\) \( = \frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 1}}\)
c) Tìm các giá trị của \(x\) sao cho \({M^2} < \frac{{25}}{4}\).
\(\begin{array}{l}{M^2} < \frac{{25}}{4}\\{\left( {\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 1}}} \right)^2} < \frac{{25}}{4}\end{array}\)
\({\left( {\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 1}}} \right)^2} < {\left( {\frac{5}{2}} \right)^2}\)
\(\left( {\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 1}} - \frac{5}{2}} \right)\left( {\frac{{\sqrt x - 3}}{{\sqrt x + 1}} + \frac{5}{2}} \right) < 0\)
\(\left( {7\sqrt x - 1} \right)\left( { - 3\sqrt x - 11} \right) < 0\)
\(7\sqrt x - 1 > 0\)
\(x > \frac{1}{{49}}\), điều kiện \(x \ge 0;x \ne 9\)
Vậy với \[\frac{1}{{49}} < x;\,\,x \ne 9\] thì \({M^2} < \frac{{25}}{4}\).
Lời giải

Ta có \[AE = GB = x\,\,(0 < x < 15) \Rightarrow EG = 30 - 2x\].
Kẻ đường cao \(AK\) của \(\Delta AGE\).
Vì \(\Delta AGE\) cân tại \[A\] nên \(KE = \frac{{EG}}{2} = \frac{{30 - 2x}}{2} = 15 - x\) (cm).
\(\Delta AKE\) vuông tại \(K\)\( \Rightarrow AE > KE \Rightarrow x > \frac{{15}}{2}\).
Áp dụng định lý Py-ta-go vào tam giác vuông \[AKE\] ta có
\[A{K^2} + K{E^2} = A{E^2}\]
\[ \Leftrightarrow A{K^2} = A{E^2} - K{E^2}\]
\[ \Leftrightarrow AK = \sqrt {A{E^2} - K{E^2}} \]
\[ \Leftrightarrow AK = \sqrt {{x^2} - {{\left( {15 - x} \right)}^2}} \]
\[ \Leftrightarrow AK = \sqrt {30x - 225} \].
Diện tích đáy \[AGE\] là
\[{S_{AGE}} = \frac{1}{2}AK.GE = \frac{1}{2}\sqrt {30x - 225} .\left( {30 - 2x} \right) = \sqrt {30x - 225} .\left( {15 - x} \right)\,\,\left( {c{m^2}} \right)\].
Thể tích lăng trụ là \[V = 30.\sqrt {30x - 225} .(15 - x)\,\,\left( {c{m^3}} \right)\].
\[V = 30.\sqrt {30x - 225} .(15 - x) = 30.\sqrt {15.\left( {2x - 15} \right)} .\sqrt {15 - x} .\sqrt {15 - x} \]
\[ = 10.\sqrt {15} .3.\sqrt {2x - 15} .\sqrt {15 - x} .\sqrt {15 - x} \].
Áp dụng bất đẳng thức Cô-si cho ba số dương \(2x - 15\), \(15 - x\), \(15 - x\) ta được
\[3.\sqrt[3]{{\left( {2x - 15} \right)\left( {15 - x} \right)\left( {15 - x} \right)}} \le \left( {2x - 15} \right) + \left( {15 - x} \right) + \left( {15 - x} \right)\]
\[ \Leftrightarrow \sqrt[3]{{\left( {2x - 15} \right)\left( {15 - x} \right)\left( {15 - x} \right)}} \le 5\]
\[ \Leftrightarrow \left( {2x - 15} \right)\left( {15 - x} \right)\left( {15 - x} \right) \le {5^3}\]
\[ \Leftrightarrow \sqrt {\left( {2x - 15} \right)\left( {15 - x} \right)\left( {15 - x} \right)} \le \sqrt {{5^3}} = 5\sqrt 5 \]
\[ \Rightarrow V \le 10.\sqrt {15} .3.5\sqrt 5 \Rightarrow V \le 750\sqrt 3 \].
Dấu xảy ra khi và chỉ khi \(2x - 15 = 15 - x \Leftrightarrow x = 10\).
Vậy \(x = 10\) thì thể tích lăng trụ lớn nhất.
Đoạn văn 2
Lời giải
Đổi 7 giờ 12 phút = \(\frac{{36}}{5}\)giờ
Gọi thời gian vòi 1 và vòi 2 chảy một mình đầy bể lần lượt là x, y (giờ). Điều kiện \(x,y > 0\)
Trong 1 giờ, vòi 1 chảy được : \[\frac{1}{x}\] (bể)
Trong 1 giờ, vòi 2 chảy được: \[\frac{1}{y}\] (bể)
Trong 1 giờ, car2 vòi chảy được : \[\frac{5}{{36}}\] (bể)
Ta có phương trình: \(\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{{36}}\) \(\left( 1 \right)\)
Vì mở vòi 1 chảy trong 5 giờ rồi khóa lại thì vòi 1 chảy được: \(\frac{5}{x}\)(bể),
và mở tiếp vòi 2 chảy trong 6 giờ thì vòi 2 chảy được: \(\frac{6}{y}\)(bể)
Vậy cả hai vòi chảy được \(\frac{3}{4}\)bể, ta có phương trình: \(\frac{5}{x} + \frac{6}{y} = \frac{3}{4}\) \(\left( 2 \right)\)
Từ \(\left( 1 \right)\)và \(\left( 2 \right)\)ta có hệ phương trình: \(\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{x} + \frac{1}{y} = \frac{5}{{36}}\\\frac{5}{x} + \frac{6}{y} = \frac{3}{4}\end{array} \right.\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}\frac{5}{x} + \frac{5}{y} = \frac{{25}}{{36}}\\\frac{5}{x} + \frac{6}{y} = \frac{3}{4}\end{array} \right.\,\,\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}\frac{1}{y} = \frac{1}{{18}}\\\frac{1}{x} = \frac{1}{{12}}\end{array} \right.\,\,\,\,\,\left\{ \begin{array}{l}x = 12(tm)\\y = 18(tm)\end{array} \right.\)
Vậy vòi 1 chảy một mình đầy bể hết 12 giờ;
Vòi 2 chảy một mình đầy bể hết 18 giờ
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đoạn văn 3
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.


